KHÁNG THỂ KHÁNG BÀO TƯƠNG CỦA BẠCH CẦU ĐOẠN TRUNG TÍNH (ANCA)

(Anticorps Anticytoplasme des Polynucléaires Neutrophiles / Anti – Neutrophil Cytoplasmic Antibody [ANCA], Neutrophil Cytoplasmic Antibody)

Nhắc lại sinh lý

Kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đoạn trung tính (ANCA) là các tự kháng thể được cơ thể sản xuất để chống lại một số thành phần có trong bào tương của bạch cầu đoar tnjng tính (Vd: proteinase-3 và myeloperoxydase).

Có hai phương pháp XÉT NGHIỆM thường được áp dụng để phát hiện kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đoạn trung tính là: Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (immunofluorescence indirect [IFA]) và kỹ thuật ELISA ờ pha đặc.

1. Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp phát hiện được các tự kháng thể thuộc nhóm igG va cho phép phân biệt các globulin miễn dịch này thành 2 typ: c-ANCA (cytoplasmic neutrophil antibody) (cố định các hạt khuếch tán ở bên trong bào tương) và p-ANCA (perinuclear anti- neutrophii cytop asmic antibody) (cố định các khuếch tán quanh nhân). Kháng nguyên chính tìm dược đối với hầu hết các c-ANCA là proteinase-3 Kháng nguyên chính tìm được đối với hầu hết các p-ANCA là myeloperoxydase.

2. Kỹ thuật sử dụng các kháng nguyên tinh chế ở pha đặc (ELISA) cho phép định lượng và làm rõ bản chất tự kháng thể tìm được. Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (IFA) nhạy hơn trong khi kỹ thuật ELISA đặc hiệu hơn. Vì vậy tiếp cận tối ưu đối VỚI test tìm kiếm ANCA trên lâm sàng lả tiến hành sàng lọc bằng IFA và khẳng định tất cả các kết quả dương tính bàng test ELISA.

Tìm kiếm kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đoạn trung tính (ANCA) không phải là một XÉT NGHIỆM được chỉ định thường quy mà được sử dụng chủ yếu để chẩn đoán, phân loại và theo dõi các trường hợp viêm mạch tự miễn (vasculitides). Tình trạng viêm mạch tự miễn bao gồm bệnh u hạt Wegener (Wegener’s granulomatosis), hội chứng Churg-Strauss, viêm nhiều động mạch vi thể (microscopic polyangiitis) và viêm cầu thận hoại tử và tạo hình liềm vô căn (idiopathic necrotizing and crescentic glomerulonephritis). Bệnh u hạt Wagener là một bệnh tự miễn được đặc trưng bằng tình trạng viêm mạch của nhiều mô của cơ thể (bao gồm hệ hô hấp trên và dưới, thận, mắt, tai và da).

Mục đích và chỉ định xét nghiệm

XÉT NGHIỆM giúp cho chẩn đoán một số bệnh lý tự miễn nhất là bệnh u hạt Wegener.

Cách lấy bệnh phẩm

Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh.

Yêu cầu Bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu XÉT NGHIỆM. Sau khi lay được bệnh phẩm tiến hành ly tâm ở điều kiện nhiệt độ phòng và từ huyết thanh tới phòng XÉT NGHIỆM càng nhanh càng tốt.

Giá trị bình thường

  • Tìm ANCA theo kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang: âm tính.
  • Tìm ANCA theo kỹ thuật ELISA:
    • Âm tính: <21 u.
    • Dương tính yếu: 21 – 30 u.
    • Dương tính: > 30 u.

Xét nghiệm tìm kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đoạn trung tính (+)

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

  • Viêm tiểu cầu thận (glomerulonephritis).
  • Bệnh ruột do viêm (inflammatory bowel disease) (Vd: bệnh Crohn, viêm đại tràng loét).
  • Viêm nhiều động mạch thành nút (Polyarteritis nodosa).
  • Viêm khớp trong bệnh hệ thống (systemic arthritis), u hạt của Wegener.

Giải thích kết quả tìm kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đoạn trung tính (ANCA)

  • c-ANCA (PR3 dương tính):
    • Viêm mạch hoại tử hệ thống (systemic necrotizing vasculitis).
      • Thường gặp: bệnh u hạt của Wegener,
      • Hội chứng Churg-Straus
      • Cũng có thể được gặp trong viêm mạch hoại tử hệ thống thuộc nhóm viêm nhiều động mạch (polyarteritis), typ pauci-immune cua viêm cầu thận tạo hình liềm vô căn.
    • Do thuốc propylthiouracil.
  • pANCA (MPO dương tính):
    • Viêm mạch hoại tử hệ thống.
      • Thường gặp: viêm nhiều động mạch vi thể.
      • Hội chứng Churg-Strauss.
      • Không thường gặp trong bệnh u hạt của Wegener.
    • Do thuốc: Hydralazin. minocyclin, propylthiouracil.
  • pANCA (với một loạt các kháng nguyên, MPO -âm tính):
    • Bệnh mô liên kết.
      • Hội chứng có kháng thể kháng phospholipid,
      • Viêm khớp mạn tính thiếu niên
      • Viêm đa cơ/viêm da-cơ.
      • Viêm nhiều sụn tái phát (relapsing polychondritis),
      • Viêm khớp dạng thấp,
      • Hội chứng Sjogren,
      • Bệnh lupus ban đó hệ thống.
    • Bệnh ruột do viêm.
      • Viêm đại trạng loét (60 – 85%).
      • Bệnh Crohn (10- 40%).
      • Viêm ruột do vi khuẩn (hiếm gặp).
    • Bệnh gan tự miễn.
      • Xơ đường mật tiên phát (primary sclerosing cholangitis),
      • Viêm gan tự miễn.
    • Nhiễm trùng.
      • Nhiễm nấm chromomycosis.
      • HIV-1.
      • Sốt rét cấp. 5% người hoàn toàn khỏe mạnh.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm

  • Có yếu tố chủ quan trong quá trình tiến hành làm xét nghiệm khi áp dụng kỹ thuật miền dịch huỳnh quang do đọc kết quả test dựa trên nhìn dạng miễn dịch huỳnh quang vì vậy kết quả phụ thuộc vào kinh nghiệm của người làm test.
  • Test ANCA không chuẩn hóa, độ nhạy và độ đặc hiệu của test sẽ thay đổi tùy theo phòng xét nghiệm.
  • Các đối tượng có kháng thể khángnhân (+) thường có kết quả dương tính giả với ANCA khi sử dụng kỹ thuật IFA.

Lợi ích của XÉT NGHIỆM tìm kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đoạn trung tính

XÉT NGHIỆM tìm ANCA mang lại lợi ích chẩn đoán nhất định đối với một số bệnh lý viêm mạch tự miễn:

1. Trong bệnh u hạt Wegemer: ANCA (+) ở 80-90% các trường hợp và thường thuộc typ c-ANCA.

2. Trong hội chứne Churs – Strauss: ANCA (+) ở 75% các trường hợp và thường thuộc tvp p-ANCA.

3. Trong bệnh viêm cầu thận tiến triển nhanh (rapidly progressive glomerulonephritis) hay viêm cầu thận hoại từ và tạo hình liềm tăng sinh (crescentic glomerulonephritis): ANCA (+) ở 90% các trường họp và chủ yếu thuộc typ p-ANCA; Trong khi đó ANCA thường (-) trong khi bị các bệnh lý cầu thận khác.

4. Hãn hữu có thế tìm thấy ANCA (+) khi bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống và viêm cầu thận tăng Ig A (Bệnh Berger). Kháng nguyên này cũng hiếm khi được phát hiện (15%) ở các Bệnh nhân bị bệnh viêm nút quanh động mạch kinh điển và trong hội chứng Goodpasture.

Các cảnh báo lâm sàng

  • Các kháng thể đối với các protein hạt ưa azurỵ có thể gây dạng bắt mẫu thuốc nhuộm huỳnh quang giống pANCA (đây là các kháng thể kháng lactoferrin, elastase, cathepsin G, catalase, lysozym, glucuronidase). Dạng bắt mẫu thuốc nhuộm IFA tìm pANCA (+) cũng có thể gặp trong một loạt các bệnh lý viêm và có tính đặc hiệu thấp trong chẩn đoán viêm mạch miễn dịch.
  • Một số thuốc có thể gây ra thể viêm mạch kết hợp với ANCA (+). Sự kết nối mạnh nhất giữa thuốc và viêm mạch kết hợp với test tìm ANCA (+) là các thuốc được dùng để điều trị cường giáp (Vd: propylthiouracil, methimazol và carbimazol). Hydralazin và minocyclin ít thường gặp gây viêm mạch kết họp với ANCA (+). Một số thuốc khác cũng đã được đề cập gây ra tình trạng này bao gồm: penicillamin, allopurinol. procainamid, thiamazol, Clozapin, phenytoin, rifampicin, cefotaxim, isoniazid và indomethacin.
  • Tăng hiệu giá của ANCA không dự đoán bệnh sẽ tiến triển trong thời gian tới. Nấu một bệnh nhân có ANCA (+) trong giai đoạn bệnh hoạt động, tình trạng ANCA trở nên âm tính kéo dài sẽ gợi ý (mặc dù không phải là tuyệt đối) tình trạng lui bệnh.
  • Không nêu chi định test tìm ANCA để sàng lọc các nhóm bệnh nhân không được chọn lọc thuộc các đối tượng có tần suất bị viêm mạch miễn dịch thấp. Test này có giá trị cao nhất khi được chọn chỉ định cho các tình huống lâm sàng có nhiều gợi ý các đối tượng có nguy cơ bị viêm mạch liên quan với ANCA.
  • Kết quả test tìm ANCA âm tính không được sử dụng để loại trừ bệnh lý viêm mạch do miễn dịch.

Scroll to Top