KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN (ANA)

(Anticorps Antinucléaires [AAN], Facteurs Antinucléaires [FAN] / Antinuclear Antibody test [ANA], Fluorescent ANA [FANA])

Nhắc lại sinh lý

Kháng thể kháng nhân (antinuclear antibodies) là thuật ngữ được sử dụng để mô tả một nhóm đa dạng các kháng thể có đích tác động là kháng nguyên nhân và các nguyên bào tương của tế bào. Như vậy, kháng thể kháng nhân chính là các tự kháng thể đặc hiệu do cơ thể sản xuất ra để chống lại một hay nhiều thành phần của chính bản thân nhân tế bào của Bệnh nhân (Vd: kháng thể kháng ARN. ADN histon, desoxy-rlbonucleoprotein hòa tan [SNP] hay không hòa tan [DNP], các kháng nguyên nhân hòa tan…).

Kháng thể kháng nhân đã được phát hiện trong huyết thanh của các bệnh nhân bị bệnh tự miễn. Tình trạng kết hợp mạnh giữa kháng thể kháng nhân và bệnh lupus ban đỏ hệ thống đã được xác nhận rõ, và dấu hiệu này đáp ứng 1 trong số 11 tiêu chuẩn để chẩn đoán tình trạng này.

Trong thực hành, có thể yêu cầu phát hiện một kháng thể đặc hiệu mà sự có mặt cũng như hiệu giá của kháng thể này giúp ích cho chẩn đoán và theo dõi một bệnh lý của mô liên kết. Song một điều thường được áp dụng trong thực tế là khởi đầu, người thầy thuốc yêu cầu XÉT NGHIỆM tìm kháng thể kháng nhân chung tglobale d’ANN). XÉT NGHIỆM này sử dụng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp. Test sẽ tạo ra một số dạng bắt thuốc nhuộm huỳnh quang của nhân (dạng đồng nhất, dạng hạt nhân ([nucleolar], dạng ngoại vi và dạng lốm đốm). Các dạng bắt thuốc nhuộm này có thể gợi ý chẩn đoán một số quá trình bệnh lý đặc hiệu. Trong giai đoạn tiếp theo và tùy thuộc vào các thông tin lâm sàng và dạng bắt thuốc nhuộm huỳnh quang thu được khi làm test ban đầu người ta có thể chỉ định các XÉT NGHIỆM tìm các loại kháng thể kháng nhân đặc hiệu bằng các kỹ thuật miễn dịch khác biệt bằng cách sử dụng các kháng huyết thanh hay cơ chất chuyên biệt phù hợp với XÉT NGHIỆM chỉ định.

Danh sách các nhóm kháng thể kháng nhân có thể phát hiện được rất nhiều. Các kháng thể giống nhau song lại có thể được gọi tên khác nhau và cần được lưu ý khi chỉ định .

Các tự kháng thể này có thể hữu ích như một test hỗ trợ chẩn đoán các bệnh thấp hệ thống (systemic rheumatic diseases) như lupus ban đỏ hệ thống, bệnh mô kẽ hỗn hợp (mixed connective tissue disease [MCTD]) bệnh mô kẽ không biệt hóa (undifferentiated connective tissue disease), hội chứng Sjogren, xơ cứng bì, viêm đa cơ và các bệnh tự miễn khác.

Chẩn đoán một bệnh thấp hệ thống chủ yếu được dựa trên sự hiện diện của các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng phù hợp. Kết quả XÉT NGHIỆM tìm tự kháng thể (kể cả kháng thể kháng nhân và các tự kháng thể đặc hiệu chỉ là các tiêu chuẩn bổ sung).

Mục đích và chỉ định xét nghiệm

XÉT NGHIỆM tìm kháng thể kháng nhân có tầm quan trọng đặc biệt giúp chẩn đoán và theo dõi bệnh lý của mô liên kết nhất là bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Cách lấy bệnh phẩm

XÉT NGHIỆM được tiến hành trên huyết tương.

Không nhất thiết cần yêu cầu Bệnh nhân phải  nhịn ăn trước khi lẩy máu XÉT NGHIỆM.

Giá trị bình thường

Âm tính với hiệu giá 1:8 (độ hòa loãng).

Xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân dương tính

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

  • Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn.
  • Viêm gan tự miễn mạn tính.
  • Xơ gan.
  • Bệnh mô liên kết (connective tissue diseases).
  • Viêm da cơ (dermatomyosis).
  • Lupus ban đo dạng đĩa (discoid lupus erythematosus).
  • Viêm gan do lupus (lupoid hepatitis).
  • Bệnh lupus do thuốc gây ra (drug – induced lupus).
  • Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng (infectious mononucleosis).
  • Bệnh lơxêmi (leukemia).
  • Các bệnh lý ung thư, nhất là u lympho.
  • Bệnh mô kẽ hỗn hợp (mixed connective tissue disease) hay hội chứng Sharp.
  • Cơn nhược cơ toàn thể.
  • Viêm đa cơ (polymyositis).
  • Hội chứng Raynaud.
  • Viêm khóp dạng thấp.
  • Xơ cứng bì.
  • Hội chứng Sjogren.
  • Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
  • Lao.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm

  • Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả XÉT NGHIỆM.
  • Các thuốc có thể gây kết quả (+) giả (hội chứng lupus do thuốc gây nên [drug-induced syndrome similar to SLE]): Acetazolamid, carbidopa, chlorothiazid, chlopropamid, Clofibrat, thuốc chẹn beta giao cảm, ethosuximid, muối vàng, D-penicillamin, griseofulvin, hydralazin, isoniazid, lithium, methyldopa, thuốc ngừa thai uống, penicillin, Phenylbutazon, phenyltoin, primidon, procainamid, propylthiouracil, quinidin, reserpin, streptomycin, Sulfonamid, tetracyclin, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.
  • Các thuốc có thể gây kết quả (-) giả: Steroid.

Lợi ích của xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân

1. XÉT NGHIỆM thường được sử dụng để loại trừ bệnh lupus ban đỏ hệ thống do 95 đến 99% các Bệnh nhân bị bệnh lupus có XÉT NGHIỆM tìm kháng thể kháng nhân dương tính.

2. Tìm kiếm kháng thể kháng nhân là XÉT NGHIỆM tương đối ít tốn kém và đạt độ nhạy và độ đặc hiệu tốt để chẩn đoán các bệnh lý của mô liên kết nói chung và bệnh lupus ban đỏ hệ thống nói riêng. Tìm kiếm một kháng thể đặc hiệu cần được hướng dẫn dựa trên bệnh cảnh lâm sàng.

3. Có thể làm lại XÉT NGHIỆM để theo dõi tiến triển của bệnh.

Lợi ích của xét nghiệm tìm một số thành phần kháng thể kháng nhân đặc hiệu

1. Kháng thể kháng chromatin. Chromatin là thuật ngữ được dùng để chỉ phức hợp histon và ADN. Test phát hiện sự hiện diện của kháng thể kháng chromatin (antinucleosome) có thể phù hợp với lâm sàng hơn test tìm kiếm đối với riêng kháng thể kháng histon. Kháng thể kháng chromatin có mặt ở 69% các bệnh nhân bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống song chỉ thấy ở < 10 % các bệnh nhân có hội chứng Sjogren, xơ cứng bì hoặc hội chứng kháng phospholipid. Ở các bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống, tần suất gặp kháng thể kháng chromatin ở các bệnh nhân có biểu hiện tổn thương thận tăng cao gấp 2 lần hơn so với các bệnh nhân không bị tổn thương thận (58% so với 29%).

2. Kháng thể kháng Smith (Anti-Smith antibodies) và kháng thể kháng R.xp (anti-RNP antibodies)’.

  • Các thành phần anti-Smith (anti- Sm) và anti-ribonucleoprotein (anti-RNP) được xem xét cùng nhau do hai thành phần kháng thể này cùng tồn tại ờ nhiều Bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống và được gắn với các kháng nguyên có liên quan với nhau song khác biệt nhau.
  • Kháng thể kháng-Sm thường vẫn tiếp tục dương tính khi hiệu giá kháng thể kháng-DNA đã trở về giới hạn bình thường và bệnh lupus đã hết tình trạng hoạt động. Vì vậy, định lượng hiệu giá anti-Sm có thẻ hữu ích cho việc chân đoán, nhất là vào thời điểm mà kháng thể kháng DNA không còn được phát hiện trong huyết thanh.
  • Kháng thể kháng-RNP gắn với các kháng nguyên khác biệt song có lien quan với kháng nguyên Sm.
  • Các kháng thế này gắn với các protein chứa Ul-RNA. Kháng thể kháng-RNP được tìm thấy ở 3- 69° 0 các Bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống song là một dấu hiệu xác nhận trong các hội chứng liên quan-bệnh mô kẽ hỗn hợp (mixed connective tissue disease [MCTD]). Kháng thể này cũng được thấy với hiệu giá thấp hơn ở một số bệnh lý thấp khớp khác (Vd: hội chửng Raynaud tiên phát, viêm khớp dạng thấp và xơ cứng bì).

3. Kháng thể Ro/SSA và La/SSB:

  • Kháng thể kháng-Ro/SSA và kháng La/SSB được phát hiện thấy với tan suất cao ở các bệnh nhân có hội chứng Sjogren. Các kháng thể này cũng rất hữu ích trong chẩn đoán các bệnh nhân bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Các kháng thể ít thường gặp hơn trong các bệnh cua mô kẽ khác (Vd: xơ cứng bì, viêm đa cơ, bệnh mô kẽ hỗn hợp. và viêm khớp dạng thấp).
  • Kháng thể kháng-Ro/SSA được thấy có liên quan với tình trạng tăng cảm quang, ban da là biếu hiện lupus da bán cấp, viêm mạch da (cutaneous vasculitis), bệnh phối kẽ, lupus ở trẻ sơ sinh và bệnh mô kẽ gây block tim bẩm sinh.
  • Kháng thể kháng La/SSB được thấy trong các tình huống sau:
    • Rất hãn hữu được gặp các huyết thanh có chứa hoạt tính kháng-La/SSB mà không thấy có kháng thể đối với Ro/SSA ờ các Bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống hoặc hội chứng Sjogren. Hoạt tính kháng thể kháng-La/SSB đơn lẻ cũng đã được gặp ở một số Bệnh nhân bị xơ gan do mật tiên phát và viêm gan tự miễn. Kháng thể đối với kháng nguyên La/SSB được gặp ở 70 – 95% bệnh nhân bị hội chứng Sjogren tiên phát và ở 10 – 35% bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống và đôi khi được gặp ở Bệnh nhân bị lupus da, xơ cứng bì và viêm khớp dạng thấp.

4. Kháng thể đối với topoimerase I (Scl -70): Kháng thể kháng Scl-70 một protein có liên quan với centromere (CEN-A, CEN-B), U3 và -ribonucleoprotein (U-3 RNP), và RNA polymerase I và III. Các kháng thể này có tính đặc hiệu cao đối với tình trạng xơ cứng hệ thống, và được kết hợp với một nguy cơ cao hơn bị bệnh phổi kẽ. Khi có mặt với hiệu giá cao, chúng sẽ đi kèm với tình trạng tổn thương da rộng và tình trạng bệnh hoạt động.

5. Kháng thể kháng Ribo-P: Tần suất được báo cáo gặp kháng thể kháng protein p của ribosom (antiribosomal p protein [Ribo-P] antibodies) trong số các Bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống rất thay đổi. Các kháng thể này thoạt đầu được phát hiện ở 10-20% các Bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống; tuy vậy, một số tác giả từ châu Á đã báo cáo tỷ lệ gặp cao hơn (40- 50%). Một số dừ liệu lâm sàng gợi ý là sự hiện diện của kháng thể kháng Ribo-P trong số Bệnh nhân bị bệnh lupus đi kèm với tình trạng viêm não do lupus. Có kháng thế kháng Ribo-P sẽ có độ nhạy 26% và độ đặc hiệu 80% trong dự đoán biểu hiện tâm thần kinh ở bệnh nhân lupus ban đỏ. Các kháng thể này cũng có thể được tìm thấy ở các bệnh nhân bị viêm gan do lupus và/hoặc viêm thận do lupus.

6. Kháng thể kháng Jo-1 : Kháng thể kháng kháng nguyên Jo-l (histidyl-tRNA synthetase) được tìm thấy ở khoảng 30% bệnh nhân người lớn bị viêm cơ (bao gồm viêm đa cơ, viêm da-cơ và các hội chứng chồng lấp) và đặc biệt thường gặp (60%) ở bệnh nhân bị cả viêm cơ và bệnh phổi kẽ (viêm phế nang xơ hóa vô căn hoặc xơ hóa kẽ phổi). Kháng thể Jo- 1 rất thường được thấy ở bệnh nhân có hội chứng kháng-synthetase là một tình trạng được đặc trưng bằng viêm cơ khởi phát cấp tính, đáp ứng với steroid với bệnh phổi kẽ, sốt, viêm khớp đối xứng, hiện tượng Raynaud và bàn tay của thợ cơ khí. Hiện diện của kháng thể kháng Jo-l ở bệnh nhân bị viêm đa cơ vô căn thường đi kèm với tình trạng bệnh nặng, xu hướng dễ tái phát và tiên lượng xấu.

Các cảnh báo lâm sàng

  • Thường phát hiện được kháng thể kháng nhân với hiệu giá thấp trong huyết thanh của các Bệnh nhân có tuổi và không có ý nghĩa bệnh lý.
  • Kết quả tìm kháng thể kháng nhân (+) có thẻ gặp ở người không phát hiện được bệnh tự miễn.
Scroll to Top