Nhịp tim là một trong những “dấu hiệu sinh tồn” – những chỉ dấu quan trọng của sức khỏe cơ thể. Nó đo số lần tim đập – co bóp – trong mỗi phút.
Tốc độ của nhịp tim thay đổi tùy theo hoạt động thể chất, khi gặp nguy hiểm hay đang ở nơi an toàn và những đáp ứng về cảm xúc. Nhịp tim lúc nghỉ ngơi là thuật ngữ để chỉ tần số tim đập khi một người thư giãn.
Dù nhịp tim bình thường không đảm bảo rằng người đó không có những vấn đề về sức khỏe, nó là một dấu chỉ hữu ích để nhận diện một loại những vấn đề sức khỏe.
1. Một vài thông tin nhanh về nhịp tim:
- Nhịp tim dùng để chỉ số lần tim đập trong mỗi phút.
- Sau 10 tuổi, nhịp tim nên dao động từ 60 – 100 lần/phút khi một người nghỉ ngơi.
- Tim sẽ đập nhanh hơn khi tập thể dục. Nhịp tim tối đa nên có ở một cá nhân phụ thuộc vào tuổi của người đó.
- Không chỉ có tốc độ đập của tim là quan trọng. Nhịp điệu của nhịp tim cũng cần được chú ý đến, nhịp tim không đều có thể là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
- Hằng năm có rất nhiều ca tử vong do bệnh tim mạch. Theo dõi nhịp tim của bạn có thể ngăn chặn những biến chứng tim mạch có thể gây tử vong.
2. Nhịp tim là gì?
Tim là một cơ quan chứa nhiều cơ nằm ở giữa ngực. Khi đập, tim bơm máu chứa oxy và chất dinh dưỡng quanh cơ thể và đưa những chất thải quay trở lại.
Một trái tim khỏe mạnh cung cấp cho cơ thể vừa đủ lượng máu ở tần suất phù hợp đối với mức độ hoạt động của cơ thể theo từng thời điểm.
Ví dụ, khi sợ hãi hay bị bất ngờ, cơ thể tự động tiết ra adrenaline, một hormone, khiến tim đập nhanh hơn. Điều này chuẩn bị để cơ thể dùng nhiều oxy và năng lượng hơn để chạy trốn hay đối đầu với mối nguy có thể xảy ra.
3. Mạch là gì?
Mạch thường bị nhầm lẫm với nhịp tim nhưng thay vào đó, mạch là khái niệm dùng để chỉ số lần động mạch giãn ra và co lại đáp ứng lại với hoạt động bơm của tim.
Tần số mạch bằng đúng với nhịp tim, do sự co bóp của tim làm tăng áp lực máu trong động mạch gây ra những nhịp mạch có thể bắt được. Vì thể, bắt mạch là một phương pháp trực tiếp để do nhịp tim.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ Khám bệnh tại nhà của trung tâm Bác sĩ gia đình tại đây: Khám bệnh tại nhà.
Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.
4. Nhịp tim khi nghỉ ngơi:
Việc xác định nhịp tim của bạn có nằm trong giới hạn bình thường không rất quan trọng. Nếu có bệnh lý hay tổn thương ở tim, cơ quan này sẽ không nhận đủ máu để hoạt động bình thường.
Khi một đứa trẻ dần đến tuổi vị thành niên, nhịp tim của nó chậm dần.
Nhịp tim khi nghỉ ngơi bình thường ở người trưởng thành trên 10 tuổi, bao gồm những người lớn tuổi, dao động trong khoảng 60-100 nhịp một phút.
Những vận động viên chuyên nghiệp có thể có nhịp tim khi nghỉ ngơi dưới 60 nhịp/phút, đôi khi có thể xuống đến 40 nhịp/phút.
Dưới đây là bảng nhịp tim khi nghỉ ngơi bình thường ở những lứa tuổi khác nhau:
Tuổi | Nhịp tim khi nghỉ ngơi (nhịp/phút) |
Lên đến 1 tháng tuổi | 70 đến 190 |
Từ 1 đến 11 tháng tuổi | 80 đến 160 |
Từ 1 đến 2 tuổi | 80 đến 130 |
Từ 3 đến 4 tuổi | 80 đến 120 |
Từ 5 đến 6 tuổi | 75 đến 115 |
Từ 7 đến 9 tuổi | 70 đến 110 |
Trên 10 tuổi | 60 đến 100 |
Nhịp tim bình thường khi nghỉ có thể dao động trong khoảng giá trị bình thường như bảng trên. Nó sẽ tăng đáp ứng với nhiều sự thay đổi, bao gồm tập thể dục, nhiệt dộ cơ thể, những thay đổi cảm xúc, thay đổi tư thế, như một thời gian ngắn sau khi đứng dậy nhanh.
5. Nhịp tim mong muốn khi luyện tập thể thao:
Nhịp tim sẽ tăng lên khi luyện tập thể thao.
Khi nhịp tim tăng lên do hoạt động thể chất, sự giảm dần của nhịp tim mong muốn khi luyện tập có thể xảy ra sau một thời gian. Điều này có nghĩa là tim bạn hoạt động ít hơn nhưng vẫn đưa được lượng chất dinh dưỡng và oxy cần thiết đến những nơi khác nhau của cơ thể, khiến hoạt động của tim hiệu quả hơn.
Hiệp hội tim mạch Mỹ chỉ ra rằng nhịp tim tối đa khi luyện tập nên vào khoảng 220 nhịp/phút trừ đi tuổi của người đó.
Vì cơ thể của mỗi người sẽ phản ứng với việc luyện tập một cách khác nhau, nhịp tim mong muốn được trình bày dưới dạng một khoảng giá trị.
Bảng dưới đây cho thấy nhịp tim phù hợp đối với một khoảng tuổi. Nhịp tim của một người nên nằm trong khoảng này khi luyện tập với cường độ khoảng 50-80%, hay còn được gọi là khi gắng sức:
Tuổi (năm) | Khoảng nhịp tim mong muốn khi gắng sức từ 50 đến 85% (nhịp/phút) | Nhịp tim trung bình khi gắng sức 100% (nhịp/phút) |
20 | 100 đến 170 | 200 |
30 | 95 đến 162 | 190 |
35 | 93 đến 157 | 185 |
40 | 90 đến 153 | 180 |
45 | 88 đến 149 | 175 |
50 | 85 đến 145 | 170 |
55 | 83 đến 140 | 165 |
60 | 80 đến 136 | 160 |
65 | 78 đến 132 | 155 |
70 | 75 đến 128 | 150 |
6. Làm sao để đạt được nhịp tim mong muốn?
Luyện tập tim mạch nhắm tới việc giảm nhịp tim mong muốn khi luyện tập. Nhịp tim đích lý tưởng giảm dần theo tuổi. Chúng ta cũng nên ghi nhận nhịp tim tối đa, nó cho thấy khả năng tối đa của tim, và thường thấy được thông qua luyện tập cường độ cao.
Khi rèn luyện cơ thể, điều quan trọng là không tạo áp lực quá lớn lên tim. Tuy nhiên, con người cần tim đập nhanh hơn khi luyện tập để có thể cung cấp nhiều oxy và năng lượng hơn cho cơ thể.
Chúng ta nên luyện tập thường xuyên để đạt được nhịp tim mong muốn. Hiệp hội tim mạch Mỹ đưa ra những khuyến cáo dưới đây về lượng và mức độ luyện tập mỗi tuần:
Tập thể dục | Ví dụ | Phút | Mức độ thường xuyên | Số phút tổng cộng mỗi tuần |
Thể dục nhịp điệu cường độ trung bình | Đi bộ, lớp aerobic | Ít nhất 30 | 5 ngày/tuần | Trên 150 |
Thể dục nhịp điệu cường độ nặng | Chạy bộ, lớp aerobic | Ít nhất 25 | 3 ngày/tuần | Trên 75 |
Tập luyện cơ cường độ trung bình tới nặng | Tập với tạ, tập lực | Chưa có dữ liệu | 2 ngày/tuần | Chưa có số liệu |
Thể dục nhịp điệu cường độ trung bình tới nặng | Những môn dùng bóng, đạp xe | Trung bình 40 | 3-4 ngày/tuần | Chưa có số liệu |