Nội dung bài viết
ẩn
Các tính chất của triệu chứng đau ngực
Triệu chứng đau ngực cần khai thác các tính chất sau
- Thời gian khởi phát
- Hoàn cảnh khởi phát
- Vị trí đau
- Tính chất cảm giác đau nặng hay nhói
- Cường độ đau
- Thời gian cơn đau kéo dài. Cơn đau thấy thắt ngực thường dưới 15 phút; nhồi máu cơ tim
- kéo dài trên 30 phút, có khi hàng giờ, hàng ngày
- Triệu chứng đi kèm (khó thở, vã mồ hôi, buồn nôn, nôn)
- Yếu tố làm tăng cơn đau
- Yếu tố làm giảm cơn đau.
Các nguyên nhân của triệu chứng đau ngực
Bệnh lý tim mạch
Cơn đau thắt ngực ổn định (Angina pectoris):
- Nguyên nhân: tình trạng đau ngực gây ra do thiếu máu cơ tim, thường gây ra bởi hẹp động mạch vành do xơ vữa. Đôi khi đau thắt ngực là triệu chứng của hẹp van động mạch chủ nặng và bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn
- Tính chất: cảm giác nặng đè, bóp nghẹt
- Vị trí: giữa ngực (vùng sau xương ức) hoặc ngực trái
- Hướng lan: bờ trong cánh tay trái đến ngón tay thứ 4, 5 hoặc lên hàm
- Thời gian: không quá 10 phút
- Khởi phát: thường khi gắng sức, xúc động
- Yếu tố làm giảm đau: cơn đau chấm dứt trong vòng 5 phút sau khi nghỉ hay khi ngậm các thuốc dẫn xuất của nitrate
- Thực tế có thể có các triệu chứng khác: có thể đau ở thượng vị, hàm, cánh tay hoặc đau nhói như dao đâm…
Hội chứng vành cấp:
Bao gồm nhồi máu cơ tim ST chênh lên, nhồi máu cơ tim ST không chênh lên và đau thắt ngực không ổn định.
- Do tắc hoàn toàn một nhánh động mạch vành thường do huyết khối trên nền xơ vữa
- Tính chất: tương tự như đau thắt ngực nhưng cường độ dữ dội hơn và thời gian dài hơn > 30 phút, không đáp ứng với nitrate ngậm dưới lưỡi và thường kèm vã mồ hôi, buồn nôn, cảm giác sắp chết, sợ hãi…
- Đôi khi BN không đau ngực như trên người lớn tuổi, đái tháo đường…
Bóc tách động mạch chủ:
- Lớp nội mạc bị tổn thương, máu luồn vào hủy lớp trung mạc, tách lớp nội mạc và trung mạc ra, tạo nên hình ảnh hai lòng
- Đau ngực dữ dội và kéo dài, lan sau lưng, đôi khi bị hở van động mạch chủ (âm thổi tâm trương kèm), mất mạch bẹn, mất mạch cánh tay một bên, huyết áp chênh lệch
- Cho BN siêu âm tim, siêu âm tim qua thực quản, chụp cắt lớp vi tính ngực.
Thuyên tắc động mạch phổi:
- Do huyết khối làm tắc hoàn toàn một nhánh động mạch phổi. Ví dụ: béo phi, nằm lâu làm tăng nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu cẳng chân, huyết khối theo dòngmáu về tim phải rồi lên động mạch phổi.
- Đau ngực dữ dội, kèm thở nhanh, ho ra máu
- Cho BN thử khí máu động mạch thấy giảm O2 và giảm CO2, chụp X quang ngực, siêu âm tim, chụp cắt lớp vi tính, định lượng D-dimer.
Viêm màng ngoài tim cấp:
- Màng ngoài tim viêm cấp tính do: siêu vi, vi trùng…
- Đau ngực ở vùng ức lan ra sau vai, đau nhói
- Liên quan đến cử động thở mạnh (đau tăng khi hít vào), đau khi trở mình, nằm ngửa đau hơn, giảm khi ngồi Kèm theo sốt, khó thở…
Bệnh lý về đường hô hấp
Viêm phổi, viêm màng phổi…
Bệnh lý đường tiêu hoá
- Trào ngược dạ dày thực quản gây viêm thực quản: sau khi ăn, cảm giác nóng rát sau xương ức BN không dám nằm, kèm ợ nóng, ợ chua
- Co thắt cơ thực quản: đau ngực bóp nghẹt nhưng điện tâm đồ bình thường, ngậm thuốc nitrate cũng bớt
- Viêm loét dạ dày
- Sỏi mật: đau hạ sườn phải, đau quặn từng cơn…
Bệnh lý về hệ Thần kinh-Cơ
- Viêm khớp sụn sườn: hội chứng Tietze
- Nhiễm virus Herpes Zoster (Zona – giời leo): đau một bên, hồng ban bóng nước
Do tâm lý
Ở người hệ thần kinh bị kích thích, stress.