1. HÌNH DÁNG BỆNH TOÀN CẢ LƯỠI
- Lưỡi không có nhú, đỏ chói:
. Viêm lưỡi và viêm miệng – do kháng sinh (thường là do Candida albicans, nấm này có thể gây viêm miệng đơn thuần đỏ);
. Bệnh scarlatin (tinh hồng nhiệt) ngày thứ bảy, ngày thứ tám;
. Dị ứng do răng giả;
. Viêm lưỡi Hunter: lưỡi không có nhú kèm với áp tơ và sướt, bệnh Biermer;
. Thiếu máu giảm sắc do thiếu dịch vị;
. Hội chứng kém hấp thụ;
. Xơ gan;
. Hội chứng Gougerot – Sjogren: lưỡi đỏ và khô;
. Bệnh đa hồng cầu Vaquez: lưỡi đỏ đậm, còn nhú;
. Xạ tia ở cổ;
. Thuốc trị tâm thần.
- Lưỡi bìu (Scrotum): hình dáng nhăn nhíu, có nhiều nếp dọc (“lưỡi có nếp gấp”) đây là loạn dưỡng bẩm sinh rất thường gặp;
- Lưỡi có đường rãnh trong liệt dây thần kinh XII:
. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ;
. Xảy ra ở một bên: hội chứng hành não, hội chứng khoảng dưới tuyến mang tai.
- Lưỡi đen có nhung mao: do kháng sinh, do kem đánh răng, do thuốc.
- Lưỡi to:
. Trong thoái hóa dạng tinh bột nguyên phát;
. Trong giảm năng tuyến giáp;
. Trong bệnh to cực;
. Trong u mạch máu, trong u hạch bạch huyết;
. Trong bệnh Langdon Down, trong bệnh tích sphingolipid.
2. TỐN THƯƠNG KHU TRỨ
- Lưỡi không có nhú từng mảng:
. Viêm lưỡi hình thoi ở giữa thông thường lành tính;
.Viêm lưỡi tróc từng mảng ở rìa lưỡi, với đường viền không đều, thường xảy ra, nguyên nhân không được biết rõ;
. Giang mai thứ phát: “lưỡi có từng mảng như bị cắt bằng phẳng”;
. Đôi khi lưỡi có cùng dạng như trên trong: đái tháo đường, rối loạn tiêu hóa do răng giả.
- Lưỡi có đốm và mảng trắng:
. Áp tơ (xem chữ này);
. Đẹn sữa, thường xảy ra sau khi dùng kháng sinh: lưỡi đỏ, đỏ láng sậm kèm với đốm hoặc mảng trắng ỏ mặt trong má có cùng một loại tổn thương;
. Lichen phẵng: nổi đốm như hạt đậu, như lá cây dương xỉ;
. Bạch sản: từng dải hoặc hình xéo như ván lót sàn nhà, giang mai, hoặc do kích thích tại chỗ, có khả năng ung thư hóa.
- Lưỡi bị sướt (có thể được bao phủ một lớp trắng):
. Săng giang mai, trong thể sướt, có thể được bao phủ một lớp giông như màng bạch hầu, nổi hạch kèm theo;
. Mảng niêm mạc giang mai: vết sướt đỏ hoặc xám, không đau;
. Herpès: vết sướt đau tái nhiễm với đường viền có nhiều vòng;
. Vết sướt xảy ra sau mụn nước, hội chứng Stevens – Johnson kèm với tổn thương, tương tự; xảy ra ở cơ quan sinh dục và hậu môn (xem: Phát ban bóng nước).
- Loét:
. Săng giang mai trong thể loét của dấu hiệu này;
. Loét do chạm với chân răng gãy;
. Loét của bệnh lao có đường viền tróc ra, nền có hạt, nổi hạch kèm theo;
. Ung thư loét.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của trung tâm bác sĩ gia đình tại đây: https://bsgiadinh.vn/kham-benh-tai-nha/
Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.