VIÊM MÀNG CẤP LÀ GÌ?
Đau giữa ngực, giả đau thắt động mạch vành gm tăng khi hít sâu và theo động tác của ngực;
Tiếng cọ màng ngoài tim: thay đổi tùy tư thế bệnh nhân và thay đổi từng lúc;
Sốt ngay lúc bệnh phát khởi;
– Điện tim: có những dị dạng gợi ý chẩn đoán nhồi máu cơ tim nhưng lại luôn luôn có mặt trong tất cả các chuyển đạo;
- Ghi siêu âm tim;
- Chụp X-quang: Lúc đầu bóng tim có thề như bình thường. Sau đó bóng tim lớn ra có khuynh hướng thành hình tam giác (hai cạnh đều) hình phổi sáng;
Đôi khi viêm màng ngoài tim thề hiện đột ngột bằng suy tim cấp (“suy tâm trương”): đây là ép tim do tràn dịch màng ngoài tim.
1. BỆNH CẢN ?
- Viêm màng ngoài tim do thấp khớp: bệnh thấp khớp cấp;
- Viêm màng ngoài tim do lao: theo kinh điển bệnh gồm có tràn dịch quan trọng; chẩn đoán bệnh đôi khi khó nhưng có thề đảm bảo được nhờ cận lâm sàng và sinh thiết ngoại khoa màng ngoài tim;
- Viêm màng ngoài tim cấp tự phát, hoặc “tự động” hoặc do virus: đây là loại thường gặp nhất (40 đến 50% trường hợp); các tác nhân gây bệnh: virus bệnh cúm, virus bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, virus coxsackie (kèm với bệnh Bornholm), nhưng thường là không tìm được nguyên nhân;
- Viêm màng ngoài tim do rickettsm: nhất là rickettsia conori (sốt nổi mụn);
- Viêm màng ngoài tim của những bệnh collagen: bệnh lupus ban đỏ, bệnh xơ cứng bì;
- Viêm màng ngoài tim của nhồi máu cơ tim (tiếng cọ);
- Viêm màng ngoài tim của hội chứng Dressle(kèm với sốt, đau cơ, tốc độ máu lắng cao): xảy ra sau nhồi máu cơ tim, sau mở lồng ngực, sau chấn thương;
- Viêm màng ngoài tim của suy thận và ở người thẩm phân lọc máu;
- Bệnh máu ác tính;
- Ung thư xâm chiếm màng ngoài tim;
BORNHOLM: Xem: Đau trước tim, trang 186.
DRESSLER: Hội chứng có khi xảy ra trong những ngày những tuần sau cơn nhồi máu cơ tim với những đặc điểm như sau: sốt, đau ngực, viêm màng ngoài tim, viêm màng phổi, tốc độ máu lắng cao, táng bạch cầu vừa vừa với tầng bạch cầu đa nhân trung tính. Sau nhiều lần tái phát, bệnh hết, mau khỏi hơn nếu dùng corticoit liệu pháp. Hội chứng này xảy ra giống như sau thủ thuật cắt mép van tim, cũng có thể xáy ra sau một cơn viêm động mạch vành thường. Còn đang bàn cãi về nguồn gốc do tự miền dịch của hội chứng này.
- Viêm màng ngoài tim sau liệu pháp xạ tia;
- Viêm màng ngoài tim do thuốc (hội chứng lupus);
- . Hydralazin (Népressol),
- . Procanamid (Pronestyl),
- . Isoniazid;
- Viêm màng ngoài tim tái nhiễm đôi khi có liên quan đến viêm amidan mạn.
2. TRÀN MÁU MÀNG NGOÀI TIM ?
. Chấn thương ngực;
. Nhồi máu cơ tim;
. Phẫu tích động mạch chủ;
. Urê – huyết cao;
. Thuốc chống đông;
. Khối u màng ngoài tim, khối u trung thất.
3. Ở TRẺ EM VÀ TRẺ CÒN BÚ
- Ở TRẺ EM: Bệnh cảnh giống như bệnh phổi cấp hoặc giống như suy tim cấp;
. Viêm màng ngoài tim của bệnh thấp khớp cấp;
. Viêm màng ngoài tim trong tiến trình bệnh đa khớp mạn trong “thể hệ thống” của bệnh này;
. Viêm màng ngoài tim ác tính.
- Ở TRẺ CÒN BÚ:
. Viêm màng ngoài tim cấp có mủ (do phế cầu khuẩn);
. Tràn dịch màng ngoài tim trong hẹp động mạch chủ.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của trung tâm bác sĩ gia đình tại đây: https://bsgiadinh.vn/kham-benh-tai-nha/
Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.