DẤU HIỆU CỦA BƯỚU GIÁP

[toc]

NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BƯỚU GIÁP:

Sự phát triển của một bướu giáp rất có thể là do kết quả của thừa hormon hướng giáp (TSH ultra sensible). Có nhiều nguyên nhân khác nhau.

Cần thăm dò chức năng tuyến giáp:

  • Phản xạ Achille;
  • Định lượng FT3 và FT4, TSH ultra sensible FTL;
  • Nghiên cứu tập trung (cố định) độ iod 131;
  • Chụp lấp lánh tuyến giáp. Siêu âm.

bướu giáp

CÁC LOẠI BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN BƯỚU GIÁP:

BƯỚU GIÁP LAN TỎA, lan tỏa cả tuyến nhưng có thể chiếm ưu thế ở một thùy.

  • Kèm với dấu hiệu tăng năng tuyến giáp: bệnh Basedow;
  • Kèm với dấu hiệu giảm năng tuyến giáp: phỏng đoán có rối loạn trong tổng hợp các hormon tuyến giáp, các nguyên nhân cũng giống như ở bướu giáp đơn thuần.

BƯỚU GIÁP ĐƠN THUẦN: (chức năng tuyến giáp bình thường), có loại xảy ra nhiều ở một địa phương như vùng núi xa biển chẳng hạn (thiếu iod), hoặc có tính cách gia đình, có loại phát ra lẻ tẻ:

  • Bướu giáp ở tuổi dậy thì: tạm thời;
  • Bướu giáp do các thức ăn gây ra bướu: bắp cải, củ cải, đậu nành;
  • Bướu giáp do thuốc: thuốc kháng tuyến giáp tổng hợp, sulfamid, thiocyanat, perclorat, nitrat, hydantonin, cobalt, acid para amino – salicylic, lithium, nhất là thuốc có chất iod: amiodaron (Cordarone), benziodaron (Amplivix).

VIÊM TUYEN GIÁP: Bướu giáp thường là không đều, thể chất chắc, đau khi sờ đến, thường kèm theo các dấu hiệu tăng năng tuyến giáp sau đó giảm năng tuyến giáp:

  • Viêm tuyến giáp cấp;
  • Viêm tuyến giáp bán cấp De Quervain, dạng viêm, đau kèm với đau lan đến chỗ khác;
  • Viêm tuyến giáp mạn: bệnh Hashimoto, có bản chất miễn dịch: kháng thể lưu hành kháng tuyến giáp, hoặc kháng thyreoglobulin; tuyến có dạng tiểu thùy, chắc, mềm như cao su, giai đoạn đầu tăng năng tuyến giáp, sau đó giảm tuyến giáp;
  •  
  • Bệnh Riedel (hiếm khi); tuyến giáp phình to, cứng như gỗ, có thể đội lốt ung thư.
  •  

BƯỚU GIÁP TRONG THỜI KỲ MANG THAI vào khoảng tháng thứ năm, tháng thứ sáu.

BƯỚU GIÁP Ở TRẺ EM: rối loạn bẩm sinh tạo hormon tuyến giáp.

BƯỚU GIÁP HÒN: không lầm với hạch hoặc u nang dây giáp lưỡi.

  • Viêm tuyến giáp, nhất là bệnh Hashimoto, thường là có nhiều hòn hoặc nhiều thùy. Bướu giáp thường dịch ở địa phương, cũng giống như thế.

UNG THƯ TUYẾN GIÁP có thể thể hiện dưới dạng bướu giáp có nhiều hòn (có thề không biệt hóa ác tính ở người lớn) hoặc phát triển luôn cả (rất hiếm) trên bướu giáp đơn thuần cũ, bướu dịch địa phương, hoặc có tính cách gia đình.

Trong trường hợp có một hòn duy nhất hình chụp lấp lánh tuyến giáp rất cần cho chẩn đoán.

HÒN “NÓNG” tăng tiết:

U tuyến do ngộ độc: một vùng độc lập, tăng hoạt tính trong tuyến, mặt khác tuyến lại bị ức chế, thường có dấu hiệu tim cường tuyến giáp:

HÒN LẠNH, không tập trung iod.

U nang tuyến giáp (nếu chọc dò thường có máu);

U tuyến tạo keo lành tính trong phân nửa các trường hợp, hoặc viêm tuyến giáp hòn mạn;

Ưng thư tuyến giáp (15 đến 20%): không phải hiếm ở người trẻ; không nên chờ xảy ra liệt dây thần kinh quật ngược, hạch và hiện tượng dính.

 

Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của trung tâm bác sĩ gia đình tại đây: https://bsgiadinh.vn/kham-benh-tai-nha/

Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.


Leave a Comment

Scroll to Top