1. Biến chứng sớm
a. Suy tim
Thường gặp trong hai tuần đầu, nhất là trên những bệnh nhân đã bị nhồi máu cơ tim cũ, hoặc trên những người bị thể nặng, rộng có cơn đau kéo dài.
Trụy mạch, biểu tượng bằng huyết áp tụt, mạch nhanh, yếu, vã mồ hôi.
Suy tim trái cấp tính biểu hiện bằng cơn khó thở kịch phát, phù phổi cấp, mạch nhanh, tiếng ngựa phi.
b. Rối loạn nhịp tim
– Nhịp nhanh xoang hay gặp. Nếu nhanh nhiều vả kéo dài thì tiên lượng xấu.
– Ngoại tâm thu hay gặp, nhất là khi nhồi máu cơ tim mới bắt đầu. Ngoại tâm thu nhiều, đa dạng có tiên lượng xấu.
– Cơn nhịp nhanh kịch phát ít gặp hơn nhưng rất nguy hiểm vì có thề dẫn đến tử vong nhanh chóng, đặc biệt với cơn nhịp nhanh nhất. Thường xảy ra cho nhồi máu cơ tim nặng, thể lan rộng.
– Loạn nhịp hoàn toàn gặp trong 10 – 15% trường hợp.
– Rối loạn dẫn truyền nhĩ – thất gặp trong 4% trường hợp, nhất là trong nhồi máu cơ tim sau. Thường xuất hiện sớm. Blốc nhĩ thất hoàn toàn thường nặng.
c. Tai biến tắc nghẽn mạch
Gặp trong 20 – 40% trường hợp, đặc biệt trong các thề nặng. Chủ yếu là:
– Tăng cục nghẽn mạch vành dẫn đến tăng nhồi máu cơ tim (diện tích lớn hơn).
– Cục nghẽn mạch tại thành ở trong tim: Thường gặp trong nhồi máu cơ tim lan rộng xuyên qua thành tim kèm theo suy tim vì thường gặp ở thất trái nên hay gặp tắc mạch ở đại tuần hoàn.
– Tắc động mạch phổi thường là kết quả của tai biến tắc nghẽn tĩnh mạch chi dưới hoặc nghẽn mạch buồng tim phải.
d. Vỡ tim
Gặp trong 5 đến 10% trường hợp, xảy ra chủ yếu tuần lễ thứ hai.
Thường gặp ở thất trái dẫn đến tràn máu màng ngoài tim làm chết đột ngột hoặc chết nhanh chóng do trụy tim mạch.
Vỡ vách liên thất biểu hiện bằng một tiếng thổi tâm thu ở giữa tim, có cường độ mạnh, kèm theo rung miu và suy tim phải cấp tính dẫn đến trụy mạch.
Đứt cột tim ít gặp. Khi bộ van hai lá bị vỡ, sẽ gây ra hở van hai lá nặng không hồi phục.
e. Chết đột ngột
Gặp trong 10% trường hợp. Thường là hậu quà của những thể nặng, nhất là ở tuần lễ đầu. Nguyên nhân chết đột ngột có thề do cơn nhịp nhanh nhất, rung nhất, tắc mạch phổi lớn, vỡ tim, trụy mạch nặng.
2.Biến chứng thứ phát
Hội chứng Dressier gặp từ 3 – 4% trường hợp, xuất hiện từ 1 đến 4 tuần sau khi bệnh khởi phát.
a. Trong thề bệnh đầy đủ, hội chứng gồm
– Viêm màng ngoài tim: đau sau xương ức, tảng lên khi thở sâu, khi ho, khi vận động; giảm bớt khi ngồi hoặc cúi về đằng trước. Nghe cỏ thể phát hiện tiếng cọ ngoài màng tim.
– Tràn dịch màng phổi
– Thâm nhiễm phổi
b. Về cận lâm sàng
– Chụp X-quang lồng ngực: hình ảnh tràn dịch màng ngoài tim và màng phổi.
– Điện tâm đồ: không có dáu hiệu hoại tử lan rộng và tái phát (dùng đề chẩn đoán phân biệt với nhồi máu cơ tim).
– Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, tốc độ lắng máu tăng.
c. Tiên lượng: thường lành tính và tự khỏi. Cho cocticoit có thể khỏi nhanh hơn. Tuy nhiên, hội chứng dễ tái phát. Khi tái phát nhiều, sẽ trở nên rất phiền phức cho người bệnh
Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của trung tâm bác sĩ gia đình tại đây: https://bsgiadinh.vn/kham-benh-tai-nha/
Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.