Thường xảy ra ở trẻ em dưới 2 tuổi (ói mửa, tiêu chảy, nóng nực).
1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ MẤT NƯỚC:
Tỷ lệ sụt cân:
. Tình trạng nghiêm trọng nếu trên 5%;
. Tình trạng nặng nếu trên 10%.
Có thể mất nước ưu thế là nội bào (mất đơn thuần nước, thí dụ bị nóng nực):
. Khát, khô lưỡi;
. Sốt;
. Thở nhanh;
. Rối loạn ý thức: vật vã, hoặc lờ phờ, đờ đẫn, hôn mê;
. Tăng áp lực thẩm thấu của huyết tương.
Có thể nước mất chủ yếu là ngoại bào (mất nước và chất điện phân):
- Nếp gấp ở da (bụng, vùng dưới xương đòn);
- Thóp lõm;
- Hốc mắt lõm, nhãn cầu giảm trương lực;
- Trụy: lạnh các đầu chi, sắc xám, mũi kẹp, tiếng la rên rỉ;
- Hô hấp sâu (nhiễm acid);
- Tiểu ít;
- Máu cô.
Trên lâm sàng, tình trạng mất nước có thể bị che lấp khó thấy ở trẻ bụ bẫm, sổ sữa.
Cần phải cho bé nằm viện: bù nước – điện phân cấp.
Cần lưu ý khả năng có bọc máu dưới màng cứng.
2. TÌM NGUYÊN NHÂN:
Xem bài: Ói mửa ở trẻ còn bú; Tiêu chảy ở trẻ còn bú.
- Nóng nực (trời nóng, quần áo chăn mền nhiều): mất nước, tăng natri – huyết đội lốt bệnh não cấp;
- Bệnh virus: cảm cúm;
- Nhiễm khuẩn ruột (do sữa, bột khuấy…);
- Bệnh phế quản – phổi
- Viêm tai
- Viêm màng não
- Nhiễm khuẩn niệu; bệnh niệu do dị dạng
- Đái tháo đường và đái tháo nhạt
- Bệnh ống thận;
- Tuyến thượng thận tăng sản bẩm sinh (thiếu 11 hoặc 21 hydroxylaz)
Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của trung tâm bác sĩ gia đình tại đây: https://bsgiadinh.vn/kham-benh-tai-nha/
Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.