RUN

[toc]

PHÂN LOẠI TRIỆU CHỨNG BỆNH:

 ★ RUN TIỂU NÃO:

   Run trong hoạt động, trong cử động (run “cố ý”) là những dao động không đối xứng trong vận động:

  • Thùy nhộng:

      . Run ở đầu và ở thân;

      . Đôi khi ở chi dưới;

  • Bán cầu:

      . Nhất là ở chi trên;

      . Ở cùng bên với tổn thương.

   Nguyên nhân do:

      . Xơ cứng từng mảng;

      . Viêm tiều não (bệnh trái rạ: thủy đậu);

      . Teo tiểu não;

      . U bọc máu, áp xe tiểu não;

      . Hội chứng Wallenberg (hành não).

run

 ★ RUN DO BỆNH PARKINSON: Run trong nghỉ ngơi:

  • Run đều đặn tương đối chậm: 4 đến 6 lần/giây;
  • Bàn tay và các ngón tay: dáng điệu bóp nát, dáng điệu se điếu thuốc hút;
  • Môi: “đọc kinh thì thầm không dứt”;
  • Kèm với mất vận động và tăng trương lực.

 ★ RUN TƯ THẾ:

   Cơn run xuất hiện sau vận động, khi cố ý nắm giữ ở một tư thế: tư thế của người đang thề, ngón tay trỏ đối diện, ngón tay trên mũi…, ở đầu: run lắc đầu hoặc gật đầu.

  • Thường là nguyên nhân chưa được biết (run “vô căn” riêng lẻ);
  • Đôi khi run có tính cách gia đình;
  • Đôi khi ta cho đó là tổn thương ở cuống tiều não trên hoặc à vùng cuống.

 ★ RUN TRONG BỆNH BASEDOW, RUN TRONG NGHIỆN RƯỢU và run do uống trà, uống cà phê, run do xúc cảm, run do giảm glucoz – huyết là run chấn động nhỏ, nhanh (10 đến 20 lần trong 1 giây) ở các đầu chi. Dễ thấy hơn ở bàn tay giang ra. Đôi khi, run ở quanh miệng. (Đó là run sinh lý quá trớn).

 ★ RUN DO BỆNH THẦN KINH VÀ ISTÊRI: run thoáng qua trong Cơn thần kinh và trong trạng thái lo âu, hoặc kéo dài, với nhiều loại khác nhau.

 ★ VÀI TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT:

  • Xơ cứng từng mảng: có thể gặp ở run tiểu não, run tư thế;
  • Cũng như trong bệnh Wilson, thoái hóa gan – nhân đậu (hépatolenticulaire), kèm với hợp phần co cơ đối lập, và trong xơ cứng giả Westphall – Strumpell.
  • Liệt toàn thân: run mặt – lưỡi (động tác thập thò lưỡi), run mạnh hơn run do xúc cảm.
  • Sảng rượu cấp và các tình trạng mất điều hòa – kiệt sức, (atexo – adynamique), mê sảng cấp, run liên tục và toàn thân, từ 8 đến 10 trong một giây, kèm với chuyển động các cơ không dứt, nặng thêm trong cơn kịch phát, tay đặt trên lồng ngực nhận thấy run ở toàn thân: đó là cơn run duy nhất duy trì trong lúc ngủ.
  • Flapping tremor: run các bàn tay, ngón tay và cổ tay dạng co duỗi, “như đập cánh”:

      . Hôn mê gan,

      . Bệnh não – tĩnh mạch cửa – chủ,

      . Hôn mê hô hấp, bệnh não hô hấp.

 ★ RUN DO THUỐC HOẶC CHẤT ĐỘC:

  • Thuốc an thần kinh (Largactil, Aminazine, Halopéridol…): run loại bệnh Parkinson;
  • Thuốc chống trầm cảm (Tofranil, v…); run rất nhanh, ở lưỡi và các đầu chi;
  • Corticoit;
  • Lithium: run không đều ở các đẩu chi;
  • Hội chứng cai thuốc barbituric hoặc an thần;
  • Carbon oxyd: run loại bệnh Parkinson;
  • Thủy ngân (ngộ độc mãn tính); run khi nghỉ ngơi, nhanh, ớ các đầu chi.
  • Mangan: run loại bệnh

   Không lầm run với:

  • Động kinh từng phần liên tục Kojevnikow, luôn luôn khu trú;
  • Chứng co cơ cố ý và vận động cùa tình trạng sau giảm ôxy mô, hoặc ngộ độc do methyl

run

Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của trung tâm bác sĩ gia đình tại đây: https://bsgiadinh.vn/kham-benh-tai-nha/

Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.

Leave a Comment

Scroll to Top