(Albumine / Albumin, Serum)
Albumin là gì?
Albumin là một thành phần protein quan trọng nhất, chiếm tới 58 – 74% lượng protein toàn phần. Albumin đóng vai trò thiết yếu trong duy trì áp lực keo và tham gia vận chuyển nhiều chất trong cơ thể (Vd: bilirubin, acid béo, thuốc và hormon). Khoảng 300 – 500g albumin được phân bố trong các dịch cơ thể, gan của một người lớn bình thường sản xuất khoảng 15 g albumin mỗi ngày. Nửa đời sống của albumin vào khoảng 20 ngày, với khoảng 4% tổng lượng albumin chứa trong cơ thể được thoái giáng hàng ngày.
Nồng độ albumin trong huyết thanh sẽ phản ánh tốc độ tổng hợp, thoái hóa và thể tích phân bố. Quá trình tổng hợp albumin chịu tác động điều hòa của một loạt yếu tố, như tình trạng dinh dưỡng, áp lực keo huyết thanh, các cytokin và hormon.
Xét nghiệm albumin để làm gì?
Để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân. Để thăm dò và đánh giá các tình trạng bệnh lý mạn tính. Đe thăm dò và đánh giá bệnh lý gan.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm albumin
Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh. Bệnh phẩm được chứa trong ống nghiệm khô. Không nhất thiết cần yêu cầu BN phải nhịn ăn trước khi lấy máu xn.
Giá trị bình thường
- 0 -4 tháng tuổi: 2,0 – 4,5 g/dL.
- 4 tháng -16 tuổi: 3,2 – 5,2 g/dL.
- Người lớn (> 16 tuổi): 3,5 – 4,8 g/dL hay (35 – 48 g/L).
Khi nào tăng nồng độ albumin máu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Tình trạng mất nước.
- Viêm tụy cấp.
Khi nào giảm nồng độ albumin máu
Nguyên nhân chính thường gặp là:
- Do gan giảm tổng hợp albumin:
- Bệnh gan cấp và mạn (Vd: nghiện rượu, xơ gan, viêm gan).
- Giảm hấp thu và suy dinh dưỡng.
- Đói ăn, suy dinh dưỡng thể thiếu calo-protein.
- Bệnh amyloidosis.
- Các bệnh lý mạn tính.
- Bệnh ĐTĐ.
- Giảm nồng độ hormon tăng trưởng.
- Suy chức năng tuyến giáp.
- Suy thượng thận.
- Tình trạng không có albumin trong máu do di truyền.
- Phản ứng pha cấp, tình trạng viêm và các bệnh lý mạn tính
- Các nhiễm trùng vi khuẩn (Vd: viêm túi mật cấp).
- Bệnh lý gammaglobulin đơn dòng clon và các bệnh lý u tân sinh khác.
- Các nhiễm ký sinh trùng.
- Bệnh lý loét dạ dày-tá tràng.
- Tình trạng bất động dài ngày.
- Bệnh thấp.
- Bệnh da nặng.
- Bệnh lý ung thư (Vd: bệnh Hodgkin, bệnh lơxêmi).
- Tăng mất albumin qua bề mặt cơ thể:
- Bỏng.
- Bệnh ruột liên quan với tình trạng tăng mẫn cảm với các chất được ăn vào (Vd: tăng mẫn cảm với gluten, bệnh Crohn, viêm đại tràng loét).
- Dò (đường tiêu hóa hoặc bạch mạch).
- Chảy máu.
- Bệnh thận gây mất protein qua cầu thận.
- Mất protein qua đường tiêu hóa.
- Bồi phụ tình trạng mất nước quá nhanh hoặc tăng gánh dịch.
- Chọc hút dịch màng phổi hoặc dịch cổ chướng nhiều lần.
- Chấn thương và vết thương dập nát.
- Tăng dị hóa protein:
- Sốt cao.
- Bệnh Cushing.
- Tiền sản giật.
- Rối loạn chức năng tuyến giáp.
- Tăng gánh thể tích huyết tương:
- Suy tim ứ huyết.
- Dùng thuốc viên ngừa thai.
- Có thai.
Các yếu tố góp phần làm thay đối kết quả xét nghiệm albumin
- Tình trạng thiếu máu cục bộ gây biến đổi kết quả xét nghiệm albumin máu do trong tình trạng này khả năng gắn với kim loại của albumin bị giảm đi.
- Trong khi có thai, nồng độ albumin máu giảm đi đôi chút, trái lại nồng độ các globulin tăng lên bù trừ.
- Khi có tình trạng hòa loãng máu hoặc cô đặc máu sẽ gây biến đổi số lượng tuyệt đối các thành phần protein máu (kể cả albumin) song tỷ lệ phần trăm không thay đổi và sự biến đổi này xẩy ra song song với các biến đổi giá trị hematocrit.
- Các thuốc có thể làm biến đối kết quả xét nghiệm bao gồm: aspirin, corticosteroid, estrogen, penicillin, phenytoin, procainamid, thuốc viên ngừa thai, progestin.
Lợi ích của xét nghiệm định lượng albumin máu
Xét nghiệm hữu ích trong định hướng chẩn đoán rất nhiều bệnh lý:
- Giảm nồng độ albumin máu xuống mức < 45% so với protein toàn phần luôn có ý nghĩa bệnh lý và có thể định hướng chẩn đoán rất nhiều nguyên nhân khác nhau song thường gặp nhất là tình trạng giảm hấp thu (hoặc ỉa chảy mạn) và xơ gan.
- Tăng nồng độ albumin máu thường ít gợi ý cho một nguyên nhân cụ thể.
Các cảnh báo lâm sàng
- Trong thực hành lâm sàng, một trong số hai thử nghiệm gắn thuốc nhuộm (dye-binding assay) – bromcresol xanh (brom-cresol green [BCG]) và bromcresol tím (bromcresol purple [BCP]) được sử dụng đế định lượng nồng độ albumin máu và sự khác biệt giữa hai phưcmg pháp này đã được ghi nhận từ lâu. Kỹ thuật sử dụng phương pháp BCG có thể bị tương tác không đặc hiệu do tình trạng gắn với các protein không phải là albumin, trái lại phương pháp BCP đặc hiệu hơn. Tuy vậy, phương pháp BCP đã được cho thấy là ước tính thấp hơn thực tế nồng độ albumin máu ở các bệnh nhân nhi đang được lọc máu và các bệnh nhân bị suy thận mạn.
- Các kháng thể kháng albumin thường được thấy ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan và rất thường gặp typ IgA.