CÔNG THỨC MÁU BÌNH THƯỜNG CÓ THỂ CHO BẠN BIẾT ĐIỀU GÌ ?

1. Tổng quan:

Công thức máu (tổng phân tích tế bào máu) là một xét nghiệm máu dùng để đánh giá sức khỏe tổng quát và phát hiện một loạt những rối loạn, bao gồm thiếu máu, nhiễm trùng và ung thư máu.

Xét nghiệm công thức máu đo nhiều thành phần trong máu bạn, bao gồm:

  • Hồng cầu, những tế bào vận chuyển oxy.
  • Bạch cầu, những tế bào chống lại nhiễm trùng.
  • Hemoglobin, protein vận chuyển oxy trong hồng cầu.
  • Hematocrit, tỉ lệ của hồng cầu đối với thành phần dịch, hay huyết tương, trong máu bạn.
  • Tiểu cầu, những tế bào giúp đông máu.

Tăng hay giảm bất thường ở số lượng những tế bào trong xét nghiệm công thức máu có thể cho thấy bạn có một tình trạng sức khỏe cần được đánh giá thêm.

tổng quan công thức máu

2. Tại sao cần xét nghiệm công thức máu:

Xét nghiệm công thức máu là một xét nghiệm máu thông thường được thực hiện vì nhiều mục đích:

  • Để đánh giá sức khỏe tổng quát. Bác sĩ có thể yêu cầu một xét nghiệm công thức máu như một phần của khám sức khỏe tổng quát để đánh giá sức khỏe của bạn và để tầm soát nhiều rối loạn, như thiếu máu hay ung thư máu.
  • Để chẩn đoán một bệnh lý. Bác sĩ có thể yêu cầu công thức mái nếu bạn đang có những triệu chứng như yếu, mệt, sốt, viêm, bầm hay chảy máu. Công thức máu có thể giúp chẩn đoán nguyên nhân của những triệu chứng này. Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn bị nhiễm trùng, xét nghiệm cũng có thể giúp khẳng định chẩn đoán.
  • Để theo dõi một bệnh lý. Nếu bạn đã được chẩn đoán một rối loạn huyết học ảnh hưởng đến công thức máu, bác sĩ có thể dùng xét nghiệm này để theo dõi tình trạng của bạn.
  • Để theo dõi điều trị. Công thức máu có thể được dùng để theo dõi sức khỏe bạn nếu bạn đang dùng những thuốc hay được điều trị với những phương pháp như hóa trị mà có thể ảnh hưởng đến công thức máu.

công thức máu bình thường

Các bạn có thể muốn tìm hiểu thêm:

Nghiệm pháp dây thắt

3. Bạn sẽ được chuẩn bị như thế nào?

Nếu mẫu máu của bạn chỉ được dùng để xét nghiệm công thức máu, bạn có thể ăn uống bình thường trước khi làm xét nghiệm. Nếu mẫu máu của bạn sẽ được dùng cho những xét nghiệm khác nữa, bạn có thể cần phải nhịn đói trước khi làm xét nghiệm một khoảng thời gian. Bác sĩ sẽ cho bạn chỉ dẫn chính xác.

4. Xét nghiệm sẽ được thực hiện như thế nào?

Để thực hiện một xét nghiệm công thức máu, một chuyên viên y tế sẽ lấy mẫu máu bằng cách đưa kim vào trong một tĩnh mạch ở tay bạn, thường ở nếp gấp khuỷu. Mẫu máu sẽ được đưa đến phòng xét nghiệm để phân tích. Bạn có thể quay lại hoạt động bình thường ngay.

xét nghiệm công thức máu

5. Kết quả công thức máu bình thường:

Dưới đây là kết quả bình thường của công thức máu đối với người trưởng thành:

Số lượng hồng cầu

Nam: 4.32-5.72 nghìn tỉ tế bào/L*
(4.32-5.72 triệutế bào/mcL**)

Nữ: 3.90-5.03 nghìn tỉ tế bào/L
(3.90-5.03 triệu tế bào/mcL)

Hemoglobin

Nam: 13.5-17.5 grams/dL***
(135-175 grams/L)
Nữ: 12.0-15.5 grams/dL
(120-155 grams/L)

Hematocrit

Nam: 38.8-50.0 %
Nữ: 34.9-44.5 %

Số lượng bạch cầu

3.5-10.5 tỉtế bào/L
(3,500 to 10,500 tế bào/mcL)

Số lượng tiểu cầu

150-450 tỉ/L
(150,000 to 450,000/mcL**)

6. Kết quả công thức máu có ý nghĩa gì?

Khi bạn nhận được kết quả công thức máu, bạn sẽ thấy 2 cột, một cột là “giá trị tham chiếu” và một cột là kết quả xét nghiệm của bạn. Nếu kết quả xét nghiệm của bạn nằm trong khoảng tham chiếu, chúng bình thường. Nếu những kết quả cao hơn hay thấp hơn khoảng tham chiếu, chúng bất thường. Thiếu máu nhẹ là nguyên nhân thường gặp nhất của kết quả xét nghiệm công thức máu bất thường.

Mỗi phòng thí nghiệm có máy móc riêng biệt và những cách khác nhau để phân tích máu. Nên khoảng tham chiếu – khoảng được cho là bình thường – sẽ phụ thuộc vào phòng thí nghiệm nơi làm xét nghiệm máu cho bạn.

Kết quả cũng phụ thuộc vào tuổi, giới và độ cao nơi bạn sống so với mực nước biển.

7. Bác sĩ có thể khai thác gì qua công thức máu của bạn ?

Xét nghiệm có thể cho bác sĩ nhiều thông tin về sức khỏe chung của bạn. Gồm:

  • Số lượng bạch cầu (WBCs). Bạch cầu giúp chống lại nhiễm trùng. Nếu bạn có lượng bạch cầu cao, nó báo với bác sĩ rằng bạn có viêm hay nhiễm trùng đâu đó bên trong cơ thể. Nếu thấp, bạn có thể có nguy cơ bị nhiễm trùng.

bệnh bạch cầu

  • Số lượng hồng cầu (RBC). Chỉ số này quan trọng vì hồng cầu có nhiệm vụ vận chuyển oxy trong cơ thể. Chúng cũng giúp lọc CO2. Nếu lượng hồng cầu của bạn quá thấp, bạn có thể bị thiếu máu hay một tình trạng khác.
  • Hb hay Hbg (hemoglobin). Đây là một protein trong máu giúp giữ oxy.
  • Hct (hematocrit). Chỉ bao nhiêu % của máu bạn là hồng cầu. Hct thấp có thể là một dấu hiệu của việc thiếu sắt, một khoáng chất giúp sản xuất hồng cầu. Hct cao có thể có nghĩa là bạn đang thiếu nước hay một tình trạng khác.
  • MCV (thể tích trung bình của hồng cầu). Đây là kích thước trung bình của hồng cầu. Nếu chúng lớn hơn bình thường, chỉ số MCV của bạn sẽ tăng. Điều này có thể ám chỉ thiếu vitamin B12 hay folate. Nếu hồng cầu của bạn nhỏ hơn bình thường, bạn có thể mắc một loại thiếu máu.
  • Số lượng tiểu cầu. Chúng đóng vai trò trong đông máu. Số lượng tiểu cầu thấp hơn bình thường hay cao hơn bình thường thường là một dấu hiệu của một bệnh hay là một phản ứng phụ do dùng thuốc. Nếu số lượng tiểu cầu của bạn nằm ngoài khoảng bình thường, bạn có thể cần thêm những xét nghiệm khác để chẩn đoán nguyên nhân.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ Khám bệnh tại nhà của trung tâm Bác sĩ gia đình tại đây: Khám bệnh tại nhà.

Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.


logo+tel 02


Gọi ngay để đăng kí

8. Công thức máu của tôi còn có thể cho biết điều gì?

Nó có thể tiết lộ nhiều thông tin về sức khỏe của bạn, phụ thuộc vào những xét nghiệm mà bác sĩ bạn yêu cầu. Bác sĩ sẽ biết rằng liệu bạn có mắc bệnh hay một rối loạn về máu bằng cách đo những chỉ số sau:

  • MCH (số lượng hemoglobin trung bình – huyết sắc tố trung bình). Có bao nhiêu hemoglobin ở trong một hồng cầu. Hemoglobin vận chuyển oxy tới những mô và cơ quan của bạn. Chúng cũng giúp vận chuyển CO2 từ mô và cơ quan của bạn về lại phổi.
  • MCHC (hàm lượng hemoglobin trung bình). Xét nghiệm này đo nồng độ hemoglobin trung bình đối với lượng hồng cầu trong cơ thể. Nghĩa là những phân tử hemoglobin phân bố dày đặc như thế nào trong hồng cầu.
  • RDW (phân bố kích cỡ hồng cầu).Những hồng cầu của bạn khác nhau về kích thước như thế nào.
  • Số lượng hồng cầu lưới. Kết quả có thể giúp bác sĩ xem xét điều gì đang khiến bạn bị thiếu máu, nếu bạn đang mắc.
  • MPV (thể tích trung bình tiểu cầu). Kích thước của tiểu cầu trong máu.
  • PDW (phân bố kích cỡ tiểu cầu). Sự khác biệt giữa kích thước những tiểu cầu của bạn.
  • Các loại bạch cầu. Có 5 loại bạch cầu. Xét nghiệm này sẽ cho thấy số lượng của mỗi loại bạch cầu: đa nhân trung tính, lympho bào, mono bào, bạch cầu ái toan và bạch cầu ái kiềm.

Để có những thông tin cụ thể về ý nghĩa của kết quả xét nghiệm công thức máu khi chúng nằm ở ngoài giá trị bình thường, hãy trao đổi với bác sĩ.

Tham khảo

https://www.webmd.com/a-to-z-guides/complete-blood-count#

https://www.mayoclinic.org/tests-procedures/complete-blood-count/about/pac-20384919

Scroll to Top