Xét nghiệm ADH là gì? Khi nào cần làm xét nghiệm ADH

xét nghiệm ADH
xét nghiệm ADH

ADH là gì?

ADH là từ viết tắt của AntidDiuretic Hormone: Hormon chống bài niệu.

xét nghiệm ADH
xét nghiệm ADH

Hormon chống bài niệu, khởi thủy được biết như là vasopressin nay arginine vasopressin, là một hormon được vùng dưới đồi sản xuất. Hormone này được trữ ở thùy sau tuyến yên và được giải phóng khi áp lực thầm thấu máu thay đổi.

cấu trúc ADH
cấu trúc ADH

ADH điều nóa tình trạng thấm của các ống thận xa và các ống góp, và cô đặc nước t ẻu của thận bằng cách tăng tái hấp thu nước. Cơ chế này được thực hiện trung gian qua các kênh vận chuyển nước xuyên tế bào (transcellular Aater channels) còn được biết dưới tên aquaporin.

Khi áp ực thẳm thấu máu tăng cao (máu bị cô đặc và lượng nước có trong máu bị giảm đi) ADH sẽ được giải phóng. ADH làm tăng tính thấm của các ống thận xa và ống góp và gây tăng hấp thu nước.

Ngược lạ khi áp lực thẩm thấu máu thấp (có tình trạng thừa nước và huyết thanh b| hòa loãng) bài tiết ADH giảm đi và gây tăng bài xuất nước qua thận.

Mục đích và chỉ định xét nghiệm ADH

xét nghiệm ADH
xét nghiệm ADH
  1. Để góp phần chẩn đoán một số tình trạng bệnh lý cơ thể gây bài xuất bất thường ADH (Vd: hội chứng tiết ADH không thích hợp [SIADH]).
  2. Để góp phần chẩn đoán một số tình trạng bệnh lý gây mất bài xuất ADH hay gây mất đáp ứng thận đối với tác dụng của ADH (Vd: đái nhạt nguồn gốc trung ương và đái nhạt nguồn gốc thận).
  3. Để chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt giữa đái tháo nhạt với tình trạng đái nhiều do căn nguyên thần kinh (psychogenic polyuria).
  4. Để chẩn đoán phân biệt các trường hợp giảm natri máu.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm ADH

  • XÉT NGHIỆM được tiến hành trên huyết tương.
  • Yêu cầu Bệnh nhân nhịn ăn 10 – 12h trước khi lấy máu XÉT NGHIỆM.
  • Bệnh nhân được yêu cầu tránh các hoạt động thể lực và bị stress trong thời gian XÉT NGHIỆM.
  • Lấy máu khi Bệnh nhân ở tư thế ngồi.
  • Mẫu bệnh phẩm sau khi lấy cần được bảo quản trong túi đá lạnh và được chuyển ngay tới phòng XÉT NGHIỆM (không được đế để trong điều kiện nhiệt độ phòng).

Giá trị bình thường xét nghiệm ADH

1,0 – 13,3 µg/mL hay 1.0 – 13,3 ng/L.

Nguyên nhân gây tăng nồng độ ADH máu

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

  • Đái nhạt do căn nguyên thận (nephrogenic diabetes insipidus):
  • Có thể một phần hoặc hoàn toàn nồng độ ADH tăng cao và áp lực thâm thấu máu thấp.
  • Chứng uống nhiều tiên phát do căn nguyên tâm thần.
  • Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH). Khối u tiết ADH lạc chỗ.
  • Do một số thuốc (Vd: chlorpropamid, phenothiazin, tegretol).
  • Các nguyên nhân khác:
    • Chứng porphyria niệu cấp.
    • Bệnh Addison.
    • u não.
    • Ung thu phế quản phổi.
    • Sốc.
    • Tình trạng chảy máu.
    • Viêm gan.
    • Suy giáp.
    • Tự miễn thể tích máu.
    • Viêm phổi.
    • Tình trạng stress.
    • Lao.

Nguyên nhân gây giảm nồng độ ADH máu

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

  • Đái nhạt nguồn gốc trung ương: Có thể một phần hoặc hoàn toàn.
  • Chấn thương sọ não.
  • Tăng thể tích máu.
  • Khối u vùng dưới đồi.
  • Ung thư di căn.
  • Các thủ thuật ngoại thần kinh.
  • Bệnh sarcoidose (sarcoidosis).
  • Giang mai.
  • Nhiễm trùng do virus.

Các yếu tố góp phân làm thay đổi kết quả xét nghiệm ADH

  • Mức bài xuất ADH cao hơn xảy ra vào ban đêm, Bệnh nhân ở tư thế đứng, trong tình trạng đau đón, gắng sức.
  • Mức bài xuất ADH thấp hơn xảy ra khi bệnh nhân ờ tư thế nằm, tăng thể tích tuần hoàn và tăng huyết áp.
  • Kết quả XÉT NGHIỆM có thể thay đổi khi Bệnh nhân bị stress thực thể và tâm thần, đang được thông khí nhân tạo áp lực dương, sử dụng ống thủy tinh đề lấy bệnh phẩm.
  • Các thuốc có thể làm tăng nồng độ ADH là: Paracetamol, thuốc gây mê, barbiturat, Carbamazepin, chlorothiazid, chlorpropamid, cyclophosphamid, estrogen, lithium, morphin, nicotin, oxytocin, vincristin.
  • Các thuốc có thể làm giảm nồng độ ADH là: Rượu, phenytoin.

Lợi ích của xét nghiệm định lượng nồng độ ADH

Xét nghiệm hữu ích trong chẩn đoán một số tình trạng bệnh lý gây bài xuất bất thường hay mất bài xuất ADH hay gây mất đáp ứng thận đối với tác dụng của ADH.

  1. Trong bệnh đái thảo nhạt. Có thể gặp tình trạng tiết ADH không đầy đu hoặc do thận không đáp ứng với ADH một cách thỏa đáng. Các nguyên nhân cùa đái tháo nhạt bao gồm chấn thương sọ não, u não hay tình trạng viêm não. các thu thuật ngoại thần kinh hay các bệnh lý thận tiên phát.
  2. Trong hội chímg tiết ADH không thích hợp (SIADH): Có tình trạng giải phóng liên tục ADH ngay cá khi áp lực thẩm thấu máu thấp. Hội chứng tiết ADH không thích hợp có thể gặp ở bệnh nhân có tế bào u sản xuất ADH lạc chỗ của phổi, tuyến ức, tụy, ruột non và đường tiết niệu, một số bệnh lý phổi hay khi có tình trạng stress quá mức.

Scroll to Top