(Tiếng Pháp: Haptoglobine / Tiếng Anh: Haptoglobin)
HAPTOGLOBIN (Hp) là gì?
Haptoglobin là một glycoprotein (protein alpha-2 globin) chủ yếu được tổng hợp. Chức năng chính của protein này là cố định với hemoglobin tự do trong máu để ngăn không cho các phân tử hemoglobin tự do xuất hiện trong dòng tuần hoàn.
Trong điều kiện bình thường có rất ít hemoglobin trong dòng tuần hoàn tuy nhiên khi các hồng cầu bị phá hủy, nó sẽ giải phóng ra hemoglobin
Sau khi haptoglobin gắn với hemoglobin tự do, phức chất được tạo thành haptoglobin-hemoglobin [Hp/Hb]) được các đại thực bào vận chuyển ngược trở lại gan và tại đó các thành phần của phức chất này (Vd: sắt và hem) được tái sừ dụng. Quá trình nói trên giúp bảo tồn kho dự trữ sắt của cơ thể do ngăn không cho sắt bài xuất vào nước tiểu. Quá trình tái quay vòng sử dụng sẽ phá hủy haptoglobin của cơ thể.
Khi có một số lượng lớn các hồng cầu bị phá hủy, tốc độ phá hủy naptoglobin tại gan sẽ cao hơn tốc độ tạo mới cũng tại gan của haptogíob n Như vậy, nồng độ haptoglobin trong máu sẽ giảm đi. Bất kỳ một tinh trạng nào phá hủy hồng cầu (Vd: thiếu máu tan máu, van cơ học tim bị đứt hỏng và có các kháng thể như được thấy trong phản ứng truyền máu) đều có thể gây tinh trạng thiếu hụt nồng độ haptoglobin rất nhanh, do protein này không thể được thay thế trong một thời gian ngắn. Haptoglobin cũng là một chất phản ứng pha cấp (acute-phase reactant).
Mục đích và chỉ định xét nghiệm HAPTOGLOBIN
- Để đánh giá tình trạng tan máu xảy ra trong lòng mạch.
- Để đánh giá hội chứng viêm.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm HAPTOGLOBIN
- XÉT NGHIỆM được tiến hành trên huyết thanh.
- Không nhất thiết yêu cầu Bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm xét nghiệm.
- Sau khi thu được bệnh phẩm cần vận chuyển ngay tới phòng XÉT NGHIỆM.
- Chú ý tránh không được lắc ống nghiệm Để tránh gây vỡ hồng cầu và ành hưởng đến kết quả XÉT NGHIỆM.
Giá trị bình thường xét nghiệm HAPTOGLOBIN
36 – 195 mg/dL hay 0,36 – 1,95 g/L.
Nguyên nhân gây tăng nồng độ haptoglobin máu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Các tình trạng đi kèm với tăng tốc độ lắng hồng cầu và a-2 globulin, vì vậy bệnh nhân có tình trạng này có thê làm lu mờ tình trạng tan máu đi kèm:
- Nhiễm trùng cấp.
- Bệnh thấp khớp cấp.
- Nhiễm trùng mạn.
- Bệnh tạo u hạt (granulomatous disease).
- Bệnh amyloidosis.
- Tình trạng viêm.
- Hoại tử mô.
- Lao.
- Viêm đại tràng loét.
- Viêm gan.
- Chấn thương.
- Hội chứng thận hư. Bệnh lý khối u tăng sinh ác tính lan tỏa (Vd: bệnh lơxêmi, u lympho).
- Bệnh nhân bị bệnh lý tắc mật (1/3 số bệnh nhân).
- Điều trị bằng steroid hoặc androgen.
- Thiếu máu bất sản (nồng độ haptoglobin có thể từ bình thường tới rất cao).
- Bệnh động mạch.
- Loét dạ dày tá tràng.
- Sau nhồi máu cơ tim.
- Có thai.
- Đái tháo đường.
- Hút thuốc lá.
- Tuổi cao.
- Thiếu vitamin c hay bệnh scorbut (scurvy ).
Nguyên nhân gây giảm nồng độ haptoglobin máu
Các nguyên nhãn chỉnh thường gặp là:
- Tan máu trong lòng mạch:
- Thiếu máu tan máu tự miễn.
- Bệnh hồng cầu hình cầu di truyền (hereditary spherocMosis) đi kèm với tình trạng tan máu rõ rệt.
- Hemoglobin niệu kịch phát xảy ra vào ban đêm I parow Sinai nocturnal hemoglobinuria).
- Phản ứng truyền máu.
- Nhiễm ký sinh trùng Sốt rét.
- Thiếu hụt enzym G6-PD.
- Tan máu ngoài lòng mạch (extravascular hemolysis) (Yd: Khỏ; máu tụ lớn sau phúc mạc).
- Tan máu trong tủy xương (intramedullary hemolysis):
- Chứng loạn nguyên hồng cầu ở trẻ sơ sinh (Erythroblast fetalis).
- Bệnh hồng cầu hình liềm.
- Bệnh thiếu máu vùng biển (thalassemia).
- Không có haptoglobin máu bẩm sinh do di truyền (được gặp 1% các người Mỹ da trắng) và 4 – 10% người da Đen).
- Bệnh lý tế bào gan (hepatocellular disease).
- Tăng huyết áp.
- Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng.
- Bệnh gan.
- Van tim nhân tạo.
- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
- Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tắc mạch (thrombotic thromb ocytopenic purpura).
- Hội chứng tăng urê máu.
Các yếu tố góp phần làm thay đối kết quả xét nghiệm
- Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu sẽ làm thay đối kết qua XÉT NGHIỆM.
- Các thuốc có thể làm tăng nồng độ haptoglobin máu là: Androgen, corticosteroid.
- Các thuốc có thể làm giảm nồng độ haptoglobin máu là: Chlorpro- mazin, diphenhydramin, estrogen, indomethacin, isoniazid, nitrofur antoin, thuốc ngừa thai uống, quinidin, streptomycin.
Lợi ích của xét nghiệm định lượng haptoglobin máu
- XÉT NGHIỆM hữu ích để chẩn đoán hội chứng viêm: Haptoglobin cũng như tất cả các protein trong huyết thanh được gọi là protein viêm (protéines inflammatoires) sẽ tăng lên trong các hội chứng viêm bất kể do nguyên nhân nào gây nên hội chứng này (Vd: viêm đa khớp dạng thấp, bệnh hệ thống tạo keo…).
- Nồng độ haptoglobin máu bị giảm đi khi có tình trạng giảm tổng hợp protein này tại gan (Vd: khi bị bệnh lý gan), hay khi có tăng dị hóa haptoglobin (Vd: trong tình trạng tan máu). Giảm nặng nồng độ haptoglobin, thậm chí là mất haptoglobin máu là một bằng chứng tốt gợi ý cho tình trạng tan máu trong lòng mạch gây giải phóng hemoglobin vào huyết tưong và hình thành các phức hợp Hp/Hb.
- XÉT NGHIỆM hữu ích để tìm kiếm nguyên nhân gây thiếu máu (nhất là thiếu máu do tan máu). Xét nghiệm được coi là rất nhạy để tìm kiếm tình trạng phá hủy hồng cầu. Vì vậy, khi đánh giá tình trạng thiếu máu, cơ thể định lượng nồng độ haptoglobin cùng với đánh giá số lượng hồng cầu lưới và công thức máu:
- Thiếu máu do tan máu thường gây giảm nồng độ haptoglobin, tăng số lượng hồng cầu lưới và giảm số lượng hồng cầu, hemoglobin và hematocrit.
- Nếu nồng độ haptoglobin bình thường song lại thấy tăng số lượng hồng cầu lưới, ít có khả năng là tình trạng phá hủy hồng cầu này xảy ra trong lòng mạch. Rất nhiều khả năng là tình trạng này xảy ra ở lách và gan. Do trong tình huống này không có hemoglobin tự do được giải phóng vào vòng tuần hoàn, vì vậy không xảy ra tình trạng gắn của hemoglobin tự do với haptoglobin.
- Nếu cả nồng độ haptoglobin và số lượng hồng cầu lưới bình thường, nhiều khả năng là tình trạng thiếu máu không phái do tan hồng cầu gây nên.