Kali trong nước tiểu từ đâu mà có?
Thận đóng vai trò cốt lõi để duy trì tình trạng hằng định nội môi của kali trong cơ thể. Lượng kali được thải trừ qua mồ hôi và phân thấp (25 mEq/24h). Trái lại, kali được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, kali được lọc và tái hấp thu ờ các ống lượn gần và được bài xuất ở các ống lượn xa.
Ở ống lượn xa của thận, thải trừ kali diễn ra theo cơ chế tranh chắp với quá trình thải trừ của ion H+ và được thực hiện bằng cách trao đổi với ion Na* (thải trừ K+ hay H+ qua nước tiểu song song với tái hấp thu Na+ cùa ống thận).
- Trong trường hợp nhiễm toan chuyển hoá, thải trừ của ion H* nghịch đảo với thải trừ ion K+. Vì vậy xuất hiện tăng kali máu.
- Trong trường hợp nhiễm kiềm chuyển hoá, ion H+ được giữ lại kèm với thải trử thứ phát của ion K+. Vì vậy xuất hiện giảm kali máu.
Thải trừ kali qua nước tiểu phụ thuộc vào:
- Aldosteron (tái hấp thu Na* và thải trừ K*): Giảm nồng độ kali máu ức chế sản xuất aldosteron và tăng nồng độ kali máu kích thích sản xuất aldosteron.
- pH.
- Tái hấp thu Na+
- Khẩu phần kali trong chế độ ăn.
Thải trừ các ion (kalì và natri) trong nước tiểu nhằm để bảo đảm tình trạng hằng định nội môi các lon trong cơ thể và định lượng các ion này đồng thời tính tỷ lệ Na’/K* niệu thường được thực hiện.
Mục đích và chỉ định xét nghiệm Kali trong nước tiểu (kali niệu)
Xét nghiệm được chi định để:
- Đánh giá các bệnh nhân có tình trạng giảm nồng độ kali máu không rõ nguyên nhân.
- Để đánh giá các rối loạn thăng bằng toan kiềm.
- Đôi khi là một thành phần của bilan điện giải niệu và có thể được sử dụng để tính toán tỷ lệ K+/Na+ niệu giúp đánh giá các bệnh nhân bị suy thận cấp nguồn gốc trước thận hay tại thận.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm Kali trong nước tiểu
- Lấy bệnh phẩm nước tiều 24h hay lấy mẫu nước tiểu buổi sáng để XÉT NGHIỆM.
- Cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thu và bảo quản mẫu nước tiêu thu 24 giờ.
- Cũng cần ghi nhận và cung cấp thông tin cho phòng xét nghiệm về khẩu phần kali và natri hiện tại của bệnh nhân.
Giá trị bình thường xét nghiệm Kali trong nước tiểu
- Khi không có tình trạng ỉa chảy, mất quá nhiều mồ hôi và trọng lượng cua bệnh nhân ổn định, lượng kali và natri niệu ngang bằng với khẩu phần nhập kali và natri trong chế độ ăn:
- Kali niệu: 40 – 100 mmol/24h.
- Natri niệu: 100 – 160 mmol/24h.
- Tỷ lệ Na+/K+> 1
- Nồng độ kali niệu trong mẫu nước tiểu 24h:
- Nam:
- <10 tuổi: 17-54 mmol/ngày.
- 10-14 tuổi: 22 – 57 mmol/ngày.
- 14 tuổi: 25 – 125 mmol/ngày.
- Nữ:
- 6-10 tuồi: 8-37 mmol/ngày.
- 10 – 14 tuổi: 18 – 58 mmol/ngày.
- 14 tuổi: 25 – 125 mmol/ngày.
- Nam:
- Mẫu nước tiểu thu ngẫu nhiên:
- Nam: 13-116 mmol/g creatinin.
- Nữ: 8-129 mmol/g creatinin.
Các nguyên nhân gây tăng nồng độ kali trong nước tiểu
- Mất nước.
- Tình trạng cường aldosteron (tiến phát hoặc thứ phát).
- Nhiễm toan cetôn do ĐTĐ.
- Dùng lợi tiểu nhóm thiazid hoặc thủy ngân.
- Nhiễm kiềm.
- Dùng ammonium chlorid.
- Suy thận mãn.
- Nhiễm toan do ống thận.
- Bệnh Cushing.
- Bị bỏ đói.
- Khẩu phần có quá nhiêu kali.
- Hạ kali máu.
- Ngộ độc salicylat
Các nguyên nhân gây giảm nồng độ kali trong nước tiểu
- Suy thận cấp.
- Giảm hấp thu.
- Suy vỏ thượng thận.
- ỉa chảy.
- Tình trạng thiêu hụt kali mạn tính.
- Bệnh lý câu thận (Yd: hội chứng thận hư, viêm tiểu cầu thận nặng, xơ hóa cẩu thận [nephrosclerosis]).
- Hội chửng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
Các yếu tố góp phần làm thay đối kết quả xét nghiệm kali trong nước tiểu
Các thuốc có thể làm tảng nồng độ kali niệu là: Acetazolamid, ammonium chlorid. glucocorticoid, thuốc lợi tiểu quai (Vd: turosemid), thuốc lợi tiểu thủy ngân, thuốc lợi tiểu loại thiazid, kali, salicylat.
Các thuốc có thể làm giảm nồng độ kali niệu là: Thuốc nhuận tràng, cam thao.
Lợi ích của xét nghiệm định lượng nồng độ kali trong nước tiểu
- Nồng độ kali niệu là một thông số hữu ích giúp đánh giá tình trạng giảm nồng độ kali máu không rõ nguyên nhân.
- Đo nồng độ kali có trong nước tiểu 24h cung cấp các thông tin liên quan với thăng bằng điện giải của cơ thể. Các dữ liệu này giúp cho chẩn đoán các bệnh lý của thận và thượng thận.
- Khi có tình trạng giảm nồng độ kali máu, bài xuất kali trong nước tiểu giúp tách biệt tình trạng mất kali qua thận với các tình trạng mất kali không do thận:
- Bài xuất kali trong nước tiểu < 20 mmol/24h là một bằng chứng cho thấy giảm nồng độ kali máu do nguồn gốc mất qua thận.
- Tình trạng mất qua thận > 50 mmol/L xảy ra ở bệnh nhân bị giảm nồng độ kali máu, có tănghuyết áp và không sử dụng lợi tiểu có thể gợi ý tình trạng cường aldosteron tiên phát hoặc thứ phát.
- Đánh giá tỷ lệ Na/K niệu (rapport Na/K) là một thông số hữu ích giúp chẩn đoán phân biệt giữa suy thận cấp nguồn gốc trước thận với suy thận cấp nguồn gốc tại thận:
- Trong suy thận cấp chức năng: tỷ lệ này <1.
- Trong suy thận thực thể: tỷ lệ này > 1.
- Trong chế độ ăn hạn chế muối: tỷ lệ này < 1.
Các cảnh báo lâm sàng
Nồng độ kali trong nước tiểu có thể tăng lên khi có tăng khẩu phần kali, tình trạng cường aldosteron, nhiễm toan do ống thận, bắt đầu bị nhiềm kiềm và trong nhiều tình trạng bệnh lý khác.