Hồng cầu là gì?
Hồng cầu là một loại tế bào máu được tạo ra trong tủy xương và được tìm thấy trong máu. Các tế bào hồng cầu chứa một loại protein gọi là hemoglobin, mang oxy từ phổi đến tất cả các bộ phận của cơ thể. Kiểm tra số lượng tế bào hồng cầu trong máu thường là một phần của tổng phân tích tế bào máu hay còn gọi là công thức máu. Nó có thể được sử dụng để tìm kiếm các điều kiện như thiếu máu, mất nước, suy dinh dưỡng và bệnh bạch cầu.
Xét nghiệm quan trọng nhất về hồng cầu chính là đếm số lượng hồng cầu: Red Blood cells Count.
Giá trị bình thường của RBC
- 1 – 2 tuổi: 3,6 – 5,2 X 10ˆ6 /mm3hay 3,6 – 5,2 X 10ˆ12/L.
- 3 – 7 tuổi. 4,1 – 5,5 X 10ˆ6 mm3 hay 4,1 – 5,5 X 10ˆ12/L.
- 8 – 12 tuồi. 4,0 – 5,4 X 10ˆ6/ mm3 hay 4,0 – 5,4 x10ˆ12/L.
- Nam giới: 4,7 – 6,1 X 10ˆ6/ mm3 hay 4,7 – 6,1 x10ˆ12/L.
- Nữ giới: 4,2 – 5,4 X 10ˆ6/ mm3 hay 4,2 – 5,4 x10ˆ12/L.
Các nguyên nhân gây tăng số lượng hồng cầu
- Máu bị cô đặc.
- Tăng hồng cầu nguyên phát (bệnh Vaquez) với tăng cả 3 dòng máu (HC, BC và tiểu cầu) .
- Tăng hồng cầu thứ phát do:
- Sống ở vùng núi cao trong một thời gian dài.
- Bệnh phổi mạn tinh.
- Hội chứng Pickwick (người béo phì).
- Bệnh tim bẩm sinh có shunt phải-trái.
- Hemoglobin bất thướng (Vd: bệnh thalassemia hay bệnh thiếu máu vùng biển).
- Dùng corticoid hay bị cường lách.
- Khối u lành tính hay ác tinh tiết erythropoietin (Vd: ung thư biểu mô thận, bệnh thận đa nang, u nguyên bào mạch [hemangio blastoma] tiểu não. ung thư biếu mô gan).
- Các dạng giả tăng hồng cầu của Bệnh nhân bị thiếu máu vùng biển hay bệnh thalassemia (HC tăng song hemoglobin và hematocrit bình thường).
Ghi chú:
Để chẩn đoán chính xác bệnh tăng hồng cầu (tiên phát hay thứ phát), cần có các tiêu chuẩn sau:
- Số lượng hồng cầu > 6.5 X 106 /mm3.
- Hemoglobin > 18 g/lOOmL.
- Hematocrit > 52% có tăng khối hồng cầu (đo bằng phương pháp đồng vị phóng xạ).
Các nguyên nhân gây giảm sổ lượng hồng cầu
- Máu bị hoà loãng.
- Các loại thiếu máu:
- Do mất máu
- Cấp tính.
- Mạn tính.
- Do rối loạn quá trình sinh hồng cầu (deficient erythropoiesis)
- hồng cầu nhỏ (microcytic):
- Thiếu sắt.
- Khiếm khuyết trong quá trình vận chuyển, sử dụng và tái sử dụng sắt.
- Bệnh thiếu máu vùng biển hay bệnh thalassemia.
- hồng cầu bình thường:
- Giảm sinh: Trong bệnh thận, suy tuyến nội tiết (tuyến giáp, tuyến yên), thiếu protein,
- Thiếu máu bất sản.
- Hội chứng loạn sinh tủy (myelodysplasia).
- hồng cầu to:
- Thiếu vitamin B12, vitamin c.
- Thiếu acid folic,
- Thiếu đồng.
- hồng cầu nhỏ (microcytic):
- Do tan máu quá mức
- Có các khuyết tật hồng cầu ngoại sinh:
- Cường chức năng hệ thống lưới nội mô với lách to.
- Có các bất thường miễn dịch: Tan máu tự miễn,
- Chấn thương cơ giới.
- Chấn thương.
- Nhiễm trùng.
- Có các khuyết tật hồng cầu nội sinh:
- Biến đồi màng hồng cầu
- Bẩm sinh (Vd: bệnh hồng cầu hình cầu bẩm sinh).
- Mắc phải (Vd: do giảm phosphat máu, hemo globin niệu kịch phát về đêm),
- Biến đồi màng hồng cầu
- Có các rối loạn chuyển hóa do khiếm khuyết enzym do di truyền (Vd: thiếu hụt enzym G6PD).
- Bệnh lý hemoglobin(Vd: thiếu máu hồng cầu hình liềm, bệnh HbC, bệnh thiếu máu vùng biển hay bệnh thalassemia…).
- Có các khuyết tật hồng cầu ngoại sinh:
- Do mất máu
Các yếu tố góp phần làm thay đối kết quả xét nghiệm RBC
- Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thè làm thay đổi kết quà XÉT NGHIỆM.
- Các yếu tố có thể làm biến đổi kết qua XÉT NGHIỆM bao gồm: Tuổi cao, người sống ở vùng núi cao. hoạt động thể lực, tư thế và tình trạng thai nghén.
- Các kết quả XÉT NGHIỆM thấp gia tạo xây ra khi có mặt yếu tố ngưng kết lạnh (cold agglutinin) trong huyết tương.
- Các kết quả cao giả tạo xảy ra khi có tình trạng mất nước.
- Các thuốc có thê làm tăng so lượng hồng cầu là: Corticosteroid, cosyntropin, danazol. epoetin alpha, gentamy-cin và thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.
- Các thuốc cơ thể làm giảm số lượng hồng cầu là: Acetaminophen, acyclovir, allopurinol. amitriptylin, amphet-amin, amphotericin B, thuốc điều trị sốt rét. kháng sinh, barbiturat, captopril, hóa chất điều trị ung thư. chloramphe-nicol, digoxin, donepezil, indomethacin, isoniazid.
- thuốc ức chẽ MAO. phenobarbital, phenytoin, rifampin, tolbutamid. thuốc tiêu fibrin.
Lợi ích của xét nghiệm đếm hồng cầu (RBC)
- XÉT NGHIỆM có giá trị đẽ chẩn đoán và cho phép đánh giá mức độ thiếu máu.
- Nhờ xác định thể tích trung bình hồng cầu, XÉT NGHIỆM cho phép phân loại thiếu máu thành loại thiếu máu hồng cầu to, thiếu máu hồng cầu nhỏ và thiếu máu hồng cầu bình thường.
- XÉT NGHIỆM giúp phát hiện các tình trạng tăng hồng cầu.