UROBILINOGEN LÀ GÌ – MỘT THÔNG SỐ NƯỚC TIỂU CẦN LƯU Ý

Tổng phân tích nước tiểu còn gọi là xét nghiệm nước tiểu. Đây là một xét nghiệm cơ bản, rất phổ biến. Có thể được thực hiện rộng rãi tại bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám tư nhân, và thậm chí ở nhà.

Xét nghiệm nước tiểu được thực hiện bằng cách lấy mẫu nước tiểu từ bệnh nhân trong một cốc chứa mẫu. Thông thường chỉ cần một lượng nhỏ nước tiểu (30-60 mL) để phân tích. Được xét nghiệm nhanh bằng que nhúng.

Các bác sĩ chỉ định làm xét nghiệm làm nước tiểu trong trường hợp bệnh nhân đi khám tổng quát, tái khám định kỳ, chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật;khi có các bệnh lý thận niệu, theo dõi diễn tiến bệnh, đáp ứng điều trị. Ngoài ra còn chỉ định thử thai, theo dõi thai kỳ.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ Khám bệnh tại nhà của trung tâm Bác sĩ gia đình tại đây: Khám bệnh tại nhà.

Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.

2. Urobilinogen là gì?

Urobilinogen (URO)  là một trong những thong số có được khi xét nghiệm nước tiểu. Khi hồng cầu già thoái hóa, tạo ra sản phẩm là bilirubin. Bilirubin tiếp tục thoái hóa, tạo ra sản phẩm là urobilinogen. Bình thường có một lượng nhỏ urobilinogen tìm thấy trong nước tiểu, làm cho nước tiểu có màu vàng nhạt. Urobilinogen trong nước tiểu giúp gợi ýchẩn đoán bệnh lý gan hay túi mật. Urobilinogen thấp hoặc tăng cao trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan), hoặc đường mật bị tắc nghẽn.

hồng cầu

3. Trường hợp nào urobilinogen thấp hoặc tăng cao trong nước tiểu?

Chỉ số bình thường trong nước tiểu là: 0.2-1.0 mg/dLhoặc 3.5-17 mmol/L.

Urobilinogen thấp khi có: tắc nghẽn đường dẫn mật, tắc nghẽn mạch máu gan, chức năng gan bị suy giảm…

Urobilinogen tăng cao trong trường hợp: viêm gan, xơ gan, tổn thương gan do thuốc hoặc độc chất, thiếu máu tán huyết…

túi mật

4. Các triệu chứng gợi ý bất thường chỉ số urobilinogen nước tiểu:

  • Vàng da, vàng mắt
  • Buồn nôn, nôn mửa
  • Nước tiểu sẫm màu
  • Đau và sưng ở vùng hạ sườn phải
  • Ngứa da
  • Mệt mỏi, chán ăn
  • Đau nhức khớp

triệu chứng tổn thương gan

 

5. Ý nghĩa các thông số còn lại:

  1. Leukocytes (LEU): là tế bào bạch cầu thường có trong nước tiểu từ 10-25 LEU/UL. LEU thường tăng khi có viêm nhiễm đường tiết niệu do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm, như: viêm niệu đạo, viêm bàng quang, viêm thận bể thận hoặc viêm ống thận mô kẽ. Tuy nhiên, có 1 số trường hợp nhiễm khuẩn mà LEU niệu âm tính: viêm niệu đạo do Chlamydia trachomatis, lao, viêm thận kẽ do thuốc. Các triệu chứng trong viêm nhiễm đường tiết niệu: đi tiểu nhiều lần, tiểu buốt, tiểu gắt.
  2. Nitrit (NIT): bình thường không tìm thấy trong nước tiểu. Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiểu chứa enzyme, làm chuyển hóa nitrat niệu sang nitrit. Nếu trong nước tiểu có nitrit, khả năng cao đường tiểu đang bị nhiễm trùng
  3. Urobilinogen (URO): là sản phẩm được tạo ra từ sự thoái hóa của bilirubin, bình thường có một lượng nhỏ tìm thấy trong nước tiểu, làm cho nước tiểu có màu vàng nhạt. Giúp chẩn đoán bệnh lý gan hay túi mật. Chỉ số bình thường trong nước tiểu là: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L. Urobilinogen tăng cao trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan), hoặc đường mật bị tắc nghẽn.
  4. Billirubin (BIL): là sản phẩm được tạo ra từ sự thoái hóa của hồng cầu là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý ở gan hay túi mật. Chỉ số binhg thường trong nước tiểu: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L. Billirubin bình thường chỉ tồn tại lượng ít trong nước tiểu, chủ yếu thải qua đường phân. Billirubin tăng cao trong nước tiểu phản ánh gan đang bị tổn thương (viêm gan virus) hoặc đường mật bị tắc nghẽn.
  5. Protein (PRO): là dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay có nhiễm trùng. Chỉ số cho phép: 7.5-20mg/dL. Nếu xét nghiệm phát hiện trong nước tiểu chứa protein, khả năng cao bệnh nhân có vấn đề bệnh thận, nhiễm trùng tiết niệu, ngộ độc thai nghén,…
  6. Chỉ số pH: đo độ acid hoặc kiềm của nước tiểu. Giá trị bình thường phụ thuộc vào chế độ ăn uống, dao động từ khoảng 5 đến 7. Khi pH < 5 là nước tiểu có tính toan (nhiều acid), và khi pH > 7 tức nước tiểu có tính kiềm (ít acid).
  7. Blood (BLD): bình thường không có máu trong nước tiểu. Chỉ số cho phép: 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL. Nếu chỉ số BLD tăng cao vượt mức cho phép có thể là dấu hiệu cảnh báo tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo, làm máu xuất hiện trong nước tiểu, có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận
  8. Specific Gravity (SG): còn gọi là tỷ trọng nước tiểu. Giúp đánh giá nước tiểu loãng hay đặc. Bình thường khoảng 1.003-1,030. Tăng trong: nhiễm khuẩn, bệnh lý ống thận, bệnh lý gan, tiểu đường, nhiễm ketone do tiểu đường, tiêu chảy, nôn ói. Giảm trong: viêm thận cấp, suy thận mạn, viêm cầu thận, viêm đài bể thận.
  9. Ketone (KET): Khi chất béo bị phân hủy thành năng lượng, cơ thể sẽ tạo ra các sản phẩm được gọi là ketone. Chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L. Keton niệu tăng là dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát (để đường huyết tăng cao), chế độ ăn ít chất bột đường, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài
  10. Glucose (Glu): là một loại đường có trong máu. Chỉ số cho phép: 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose. Khi đường huyết trong máu tăng rất cao, như đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn thương.

10 thông số

Leave a Comment

Scroll to Top