1. Dấu hiệu, biểu hiện:
★ LÂM SÀNG
Vàng da ở mức độ khác nhau, đôi khi chỉ hơi lộ dạng: tái mét; thường là lách to: nước tiểu đỏ, hoặc đen (hêmôglôbin-niệu): phân sậm màu.
★ XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC:
- Thiếu máu tăng hồng cầu lưới (thiếu máu tái tạo);
- Bilirubin tự do tăng;
- Độ bền hồng cầu giảm;
- Tủy xương tăng hoạt tính;
- Tùy trường hợp tăng bạch cầu trung tính và tăng tiểu cầu hay giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu.
Những cơn tan máu cấp có thể có: lạnh run, khó chịu trong mình, đau thắt lưng, đau bụng và co cứng đội lốt bụng ngoại khoa, nước tiểu đen hoặc vô niệu.
2. Nguyên nhân:
★ THIẾU MÁU TAN MÁU DO DỊ DẠNG CỦA HỒNG CẦU:
Bệnh thường có tính cách gia đình, và di truyền.
– Bệnh tiểu hồng cầu tròn hay bệnh Minkowski – Chauffard thiếu máu và vàng da ở mức độ khác nhau (vàng da có từng cơn); lách to nghiêm trọng; đôi khi loét cẳng chân; biến chứng: bệnh sỏi mật.
– Thiếu glucoz – 6 – phosphat desidrogenaz: một yếu tố ngoại lai giúp những cơn tan máu xuất hiện;
– Do thuốc: Primaquin, PAS, sulfamid, phenacetin, introíìirantoin, aspirin, v…
– Đậu tầm (bệnh ngộ độc đậu tầm);
– Thiếu các enzym khác (hiếm gặp);
– Bệnh tăng hồng cầu hình liềm;
– Hemoglobin niệu kịch phát ban đêm: bệnh Marchiafava – Micheli.
– Bệnh tăng hồng cầu hình bầu dục do di truyền.
★ THIẾU MÁU TAN MÁU DO NHỮNG YẾU TỐ NGOÀI HỒNG CẦU:
– Tương kỵ giữa thai nhi và người mẹ (trẻ sơ sinh): kháng thể của hệ thống Rh hoặc tương kỵ nhóm máu A.B.O;
– Tai biến do truyền máu: ngưng kết tố kháng A, kháng B hay kháng Rh;
– Thiếu máu tan máu do kháng thể tự có (test Coombs dương tính) người ta thấy:
- Dưới dạng một cơn tan máu cấp (Lederer – Brill);
- Hoặc trong thời kỳ lui bệnh của vài bệnh virus, bệnh phổi do virus, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn (với ngưng kết tố lạnh);
- Hoặc với xơ gan;
- Bệnh bạch cầu lympho;
- Lympho và sarcom lưới, bệnh Hodgkin;
- Bệnh collagen, lupus;
- Ung thư di căn.
– Do thuốc:
a) Do cơ chế ngộ độc tùy theo liều lượng (Phenylhydrazin, Acetanilid, Anilin, Chì, Asen, Betanaphtol).
b) Do cơ chế miễn dịch, không tùy thuộc liều lượng (Quinin, Quinidin, Primaquin, Phenacetin, Phenylbutazon, Alpha – metyl – dopa (Dopégyt, Aldomet),Dopa, Penicillin, Rifampicin, v.v…).
– Nhiễm khuẩn và bệnh ký sinh trùng: sốt rét (đái huyết sắc tố);
– Nhiễm khuẩn huyết (perfringens, liên cầu khuẩn tan máu);
– Bệnh dịch tả;
– Do tác nhân vật lý: phỏng nặng, tia gamma;
– Lách to, “tăng năng lách”;
– Hội chứng tan máu urê – huyết: với suy thận;
– Tan máu cơ học ở những người mang van tim giả.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của trung tâm bác sĩ gia đình tại đây: https://bsgiadinh.vn/kham-benh-tai-nha/
Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.