(Thyroxine Totale Sérique; T4 totale / Thyroxine, Total [T4]; Total T4)
Giới thiệu
Khi nồng độ hormon giáp trong dòng tuần hoàn giảm xuống hay khi cơ thể phải đương đầu với tình trạng stress thực thể hay tâm thần, vùng dưới đồi bị kích thích để giải phóng ra hormon gây giải phóng hormon hướng tuyến giáp (TRH). Khi được tiết ra, TRH (thyrotropin – releasing hormone) sẽ kích thích thùy trước tuyến yên sản xuất hormon kích thích tuyến giáp (TSH). Sau đó TSH (thyroid stimulating Hormone) kích thích sản xuất và giải phóng tri – iodothyronln ( T3 ) và thyroxin (T4). Như vậy, thyroxln (tetra – iodothyronin [ T4 ]) lưu hành trong vòng tuần hoàn có nguồn gốc duy nhất do tuyến giáp bài tiết và quá trình này phụ thuộc vào TSH của tuyến yên. (Hình 1)
Tại tuyến giáp, Iod được bắt giữ và gắn vào các cặn dư tyrosin cùa thyroglobulin<1). Quá trình trên sẽ tạo nên các nhóm chất monoiodotyrosin (MIT) và diiodotyrosin (DIT), sau đó chúng kết hợp với nhau để tạo nên T3 (ghép đôi giữa MIT+DIT) và T4 (ghép đôi giữa DIT + DIT). Hai hormon T3 và T4 sau đó được giải phóng vào dòng tuần hoàn nhờ quá trình thuỷ phân thyroglobulin (Hình 2).
Trong máu, T4 lưu hành dưới hai thể:
1. Thể tự do, có hoạt tính sinh học, chiếm 0,02% T4 toàn phần. 2. Thể liên kết VỚI protein không có hoạt tính sinh học, chiếm 99,98% T4
toàn phần. Các protein vận chuyển hormon tuyến giáp bao gồm TBG (50%), TBPA (Thyroxin Binding PreAlbumin [Tiền albumin gắn thyroxin]) và albumin. ở các mô, một số cơ quan như gan, thận và tuyến yên có khả năng chuyển T4 thành T3 là hormon có hoạt tính sinh học mạnh hơn.
Nồng độ T4 tự do và T4 toàn phần có thể được định lượng trực tiếp trong huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch phóng xạ.
Mục đích và chỉ định xét nghiệm
Để chẩn đoán các trường hợp cường giáp và suy giáp.
Cách lấy bệnh phẩm
Xét nghiệmđược tiến hành trên huyết thanh.
Không nhất thiết cần yêu cầu Bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm.
Nếu có thể được, yêu cầu Bệnh nhân ngừng tất cả các thuốc tuyến giáp trong vòng 1 tháng trước khi lấy máu xét nghiệm Nếu Bệnh nhân không thể ngừng thuốc, cần ghi rỗ tất cả các thuốc Bệnh nhân đang dùng trên phiếu yêu cầu xét nghiệm.
Giá trị bình thường
45,2 – 110 ng/mL hay’ 58 – 141 nmol/L. Giá trị bình thường có thể thay đổi tùy theo phòng XÉT NGHIỆM.
Giảm nồng độ T4 toàn phần
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
1. Thiểu năng giáp tiên phát (nguồn gốc tuyến giáp).
2. Thiểu năng giáp thứ phát (nguồn gốc tuyến yên hay dưới đồi).
- Suy chức năng vùng dưới đồi (hypothalamic failure).
- Suy tuyến yên (pituitary insufficiency).
3. Giảm nồng độ các protein vận chuyển hormon giáp:
– Các bệnh toàn thân nặng.
– Hội chứng thận hư.
– Thiếu hụt bẩm sinh TBG.
– Do thuốc:
■ Androgen
■ Steroid chuyển hoá
■ Corticoid liều cao
■ Diphenylhydantoin
■ Salicylat
■ Chlorpropamid
■ Diazepam Giảm albumin máu.
Tăng nồng độ T4 toàn phần
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
1. Cường giáp loại T4nguồn gốc tuyến giáp (nội sinh): Bệnh Graves – Basedow.
2. Cường giáp nguồn gốc tuyến yên (hiếm gặp).
3. Dùng quá liều T4(ngoại sinh).
4. Tăng nồng độ các protein vận chuyển hormon giáp:
- Có thai. Bão hòa oestrogen.
- Viêm gan, xơ gan mật.
- Bệnh đa u tuỷ xương (myeloma).
- Bệnh chất tạo keo. Dùng Clofibrat, phenothiazin, heroin.
- Giai đoạn sơ sinh (trong vòng 2 tháng đầu).
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp từng cơn.
5. Tăng ái lực của albumin đối với T4 .
6. Bệnh Hashimoto giai đoạn sớm.
7. Bướu đa nhân độc của tuyến giáp (toxic multinodular goiter).
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm
– Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu hay Bệnh nhân dùng chất đồng vị phóng xạ đế chụp xạ hình trong vòng 1 tuần trước đó có thể làm thay đổi kết quả XÉT NGHIỆM.
– Một số thuốc có thể có tác dụng giao thoa đối với chức năng tuyến giáp (Vd: thuốc kháng giáp trạng, lugol, lithium) hay làm biến đối kết quả định lượng nồng độ hormon giáp (heparin, Calciparin, dùng aspirin hay thuốc chống đông với liều cao, propranol).
– Các thuốc có thể làm tăng nồng độ T4 toàn phần là: Amiodaron, amphetamin, Clofibrat, estrogen, heparin, levodopa, methadon, thuốc viên ngừa thai, propranolol, thyroxin.
– Các thuốc có the làm tăng nồng độ T4 toàn phần là: Các Steroid chuyến hóa, asparaginase, aspirin, barbiturat, Carbamazepin, chlorpromazin, corticosteroid, danazol, dopamin, furosemid, muối vàng, iodide, isoniazid, lithium, methimazol, Penicillin, Phenylbutazon, phenytoin, kali iodur, prednison, Propylthiouracil, salicylat, Sulfonamid, testosteron.
Lợi ích của xét nghiệmđịnh lượng T4 toàn phần
1. Xét nghiệm đặc biệt hữu ích để chẩn đoán tình trạng cường giáp hay suy giáp nhất là khi được phân tích đồng thời với XÉT NGHIỆM định lượng nồng độ T4tự do và TSH.
2. Xác định T4 toàn phần cho phép tính toán chỉ số T4 tự do
(Thyroxine free Index [FTI]).
3. Xét nghiệm có thể được sừ dụng để theo dõi hiệu quả điều trị đối với tình trạng cường giáp. Nếu nồng độ T4trong giới hạn bình thường, chứng tỏ thuốc điều trị có hiệu quả kiểm soát tình trạng cường giáp.
Các cảnh báo lâm sàng
Do việc định lượng T4 toàn phần có thể bị ảnh hưởng bởi tất cả các nguyên nhân làm biến đòi nồng độ các protein vận chuyển hormon, vì vậy cần định lượng đồng thời nồng độ T4 tự do, TSH và các kháng thể kháng thyroid đề đánh giá chức năng tuyến giáp của bệnh nhân.
Ghi chú:
Cần nhắc lại là:
1. Các chế phẩm hormon tuyến giáp chứa T3 làm thay đổi nồng độ T3mà không làm thay đổi nồng độ T4 .
2. Các chế phẩm hormon tuyến giáp chứa T4 làm thay đổi nồng độ T4và nồng độ T3 (do chuyể T4 thànhT3 ở ngoại vi).
Chú thích:
Mặc dù phân tử thyroglobulin rất lớn, nhưng chi có 100 – 600 mẩu dư acid cuối chuồi có chứa tyrosin (được gọi là cặn dư tyrosine) và sẽ tạo ra T3 và T4 sau khi kết hợp với iod. M ột phân tử thyroglobulin ở người chứa khoáng 110 mẩu dư tyrosine, khi gắn với iod sẽ tạo được 1 ° MIT, 6 DIT, 5 T4 và ít hơn 1 T3