Xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu

(Vitesse de Sédimentation des Hématies [VS] / Erythrocyte Sedimentation Rate [ESR], Sedimentation Rate, Sed Rate)

Nhắc lại sinh lý

Máu là một dịch treo huyết tương có chứa các hồng cầu. Tốc độ lắng của các hồng cầu xảy ra do tác động của trọng lực kết hợp với sự tương tác rất phức tạp và còn chưa hoàn toàn được cắt nghĩa đầy đủ của các lực vật lý (nhất là lực tĩnh điện) được hình thành bời tất cả các thành phần có trong máu và một số loại protein (Vd: haptoglobin và fibrin).

Xác định tốc độ lắng hồng cầu (VS) bằng cách đưa máu đã được chống đông vào trong một cột thẳng đứng và đánh giá chiều cao của cột huyết tương còn lại sau một giờ. Chiều cao này được biểu thị ra mm và thể hiện tốc độ lắng hồng cầu trong 1h. Chiều cao kể trên có thề chịu tác động bởi số lượng hồng cầu và nồng độ các protein cótrọng lượng phân tửcao có trong máu (như alpha 2 – globulin, gammaglobulin và fibrinogen) do sự thay đổi trong protein máu dẫn tới tình trạng kết tụ các hồng cầu. Các tế bào hồng cầu cũng bị kết tụ trong các tình trạng viêm và hoại tử khiến nó lắng nhanh hơn là khi các tế bào đứng riêng lẻ.

Tốc độ lắng hồng cầu đo theo phương pháp Westergren cho kết quả có độ tin cậy cao hơn song cần tới các kỹ thuật xét nghiệm tinh xảo hơn (ống lắng Westergren có chiều cao 300 mm và có đường kính 2,5 mm, được đặt thẳng đứng). Kỹ thuật XÉT NGHIỆM này cung cấp các thông tin có giá trị khi nghi vấn về độ chính xác của một kết quả XÉT NGHIỆM tốc độ lắng hồng cầu tăng cao.

xét nghiệm Hemoglobin (Hb)
xét nghiệm Hemoglobin (Hb)

Mục đích và chỉ định xét nghiệm

Xét nghiệm giúp phát hiện một cách sơ bộ nhưng không quá tốn kém tình trạng rối loạn sinh học liên quan với phản ứng viêm.

Cách lấy bệnh phẩm

Máu được lấy vào ống tráng citrat với tỷ lệ 1 thể tích citrat cho 4 thể tích máu (1,6 ml máu được lấy vào ống chứa 0,4 ml citrat). Không nhất thiết cần yêu cầu Bệnh nhân phải  nhịn ăn trước khi lấy máu XÉT NGHIỆM.

Giá trị bình thường

Nam:

■ Dưới 50 tuổi: < 15 mm/lh.

■ Trên 50 tuổi: < 20 mm/lh.

Nữ:

■ Dưới 50 tuổi: < 20 mm/lh.

■ Trên 50 tuổi: < 30 mm/lh.

■ Những tháng cuối thai kỳ và thời gian sau đẻ: < 50 mm/lh.

■ Thời gian hành kinh: < 40 mm/lh.

Trẻ nhỏ: 3-13 mm/lh.

Trẻ sơ sinh: 0 – 2 mm/lh.

Tốc độ lắng hồng cầu làm theo phương pháp Westergren: < 15 mm/lh.

Ghi chú: Trong thời kỳ có thai, tốc độ lắng hồng cẩu tăng nhẹ từ tháng thứ 3 rồi trở lại bình thường sau đẻ 1 tháng.

Tăng tốc độ lắng hồng cầu

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

1. Các nhiễm trùng do vi khuẩn:

  • Cấp tính (Vd: viêm phổi, viêm ruột thừa).
  • Mạn tính (Vd: viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm xương, ápxe, lao).

2. Các bệnh lý khối u và ung thư (Vd: u lympho, đa u tuỷ xương).

3. Các phản ứng viêm mạn tính (Vd: Viêm hồi đại tràng chảy máu [bệnh Crohn]; Viêm đa khớp mạn tính tiến triển, bệnh đau xơ cơ do thấp [polymyalgia rheumatica]; Bệnh Horton [viêm động mạch thái dương]).

4. Bệnh tự miễn (Vd: bệnh lupus ban đỏ hệ thống).

5. Nhồi máu cơ tim cấp.

6. Các nhiễm nấm hay ký sinh trùng (Vd: coccidiodomycosis).

7. Thiếu máu nặng.

Ghi chú: 1. Tăng tốc độ lắng hồng cầu thường đi kèm với tăng nồng độ fibrinogen và protein c phản ứng (CRP).

2. Tăng tốc độ lẳng hồng cầu đi kèm với tăng bạch cầu gợi ý các chẩn đoán sau:

  • Nhiễm vi khuẩn,
  • O apxe sâu.
  • Khối u hoại tử.

3. Tăng tốc độ lắng hồng cầu không đi kèm với tăng bạch cầu gợi ý nhiều các chân đoán sau:

Bệnh tự miễn.

  • Viêm nhiều động mạch.
  • Bệnh lý khối u, u lympho.
  • Tình trạng viêm mạn tính (Vd: viêm đa khớp dạng thấp).

4. Tăng tốc độ lắng hồng cầu > 50 mm/lh cần được XÉT NGHIỆM bổ sung để khẳng định lại kết quả.

5. Tất cả các tăng tốc độ lắng hồng cầu > 100mm/lh gợi ý nhiều tới một số bệnh cảnh lâm sàng: viêm động mạch tế bào khổng lồ (bệnh Horton), tăng nồng độ fibrinogen máu, đa u tủy xương, bệnh tăng macroglobulin máu, viêm mạch hoại tử (necrotizing vasculatis) và chứng đau nhiều cơ do thấp (polymyalgia rheumatica), viêm tủy xương. 6. Một số nhiễm trùng do virus và một số thể lao tiến triển có thể đi kèm với tốc độ lắng hồng cầu bình thường.

xét nghiệm kali máu
xét nghiệm kali máu

Giảm tốc độ lắng hồng cầu

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

1. Suy tim xung huyết.

2. Hội chứng tăng độ nhớt máu.

3. Thiếu hụt yếu tố V.

4. Giảm albumin máu, giảm fibrinogen máu.

5. Bệnh đa hồng cầu tiên phát (polycythemia vera).

6. Thiếu máu hồng cầu hình liềm.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm

  • Tình trạng đa hồng cầu (polyglobulie) sẽ ngăn cản quá trình lắng hồng cầu (tốc độ lắng hồng cầu < 1 mm), tưcmg tự khi nồng độ globulin tủa lạnh (cryoglobulin) máu tăng quá cao cũng ngăn cản quá trình lắng hồng cầu.
  • Tốc độ lắng hồng cầu có thế bị giảm xuống khi có tình trạng tăng bạch cầu, albumin và lipid máu.
  • Thiếu máu tùy theo mức độ nặng sẽ gây tăng cao 2 – 5 lần giá trị tốc độ lắng hồng cầu.
  • Một số tình trạng bệnh lý có thể gây tác động tới kết quả XÉT NGHIỆM đo tốc độ lắng hồng cầu: Viêm mạch dị ứng (allergic vasculitis), u nhày tiểu nhĩ, viêm gan tự miền, viêm nội mạc từ cung (endometritis), viêm bao cơ tăng bạch cầu ái toan (eosinophilic fascilitis), viêm quầng (erysipelas), viêm khớp dạng thấp thiếu niên, viêm phổi legionella, bệnh lý viêm tiểu khung, viêm màng ngoài tim sau nhồi máu cơ tim (hội chứng Dressier), xơ hóa sau phúc mạc, tổn thương da trong bệnh nhiễm blastomycosis, viêm tuyến giáp bán cấp và xơ cứng bì.
  • Các thuốc có thể làm tăng tốc độ lắng hồng cầu là: Dextran, heparin, thuốc ngừa thai uống.
  • Các thuốc có thể làm giảm tốc độ lắng hồng cầu là: Albumin, aspirin, corticotropin, cortison, lecithin, steroid.

Lợi ích của xét nghiệm đo tốc độ lắng hồng cầu

1. Xét nghiệm cho phép làm rõ hội chứng viêm mặc dù không chỉ dẫn chính xác nguồn gốc của hội chứng này. Vì vậy, tốc độ lắng hồng cầu là một XÉT NGHIỆM nhậy song không đặc hiệu đối với các tình trạng viêm và hoại tử tổ chức. XÉT NGHIỆM này được coi như một “tín hiệu báo động” chỉ dẫn sự hiện diện của hội chứng viêm:

  • Một giá trị tốc độ lắng hồng cầu tăng rất cao có thể gặp trong: Các trường hợp nhiễm trùng, nhiễm trùng phổi và tiết niệu (chiếm 60% các trường hợp tăng tốc độ lang hồng cầu); Hội chứng viêm không do nhiễm trùng (chiếm 10% các trường hợp); Bệnh lý ung thư (chiếm 15% các trường họp) và các tổn thương hoại tử mô (chiếm khoảng 5% các trường hợp tăng tốc độ lắng hồng cầu).
  • Mức độ tăng tốc độ lắng hồng cầu thường độc lập với mức độ nặng của bệnh lý nguyên nhân.

2. Xét nghiệm cho phép theo dõi tiến triển của bệnh lý nguyên nhân đã được xác định (Vd: để theo dõi một nhiễm trùng được điều trị bàng kháng sinh hay bệnh tự miễn được điều trị bằng corticoid): Tình trạng giảm dần giá trị tốc độ lắng hồng cầu phản ánh tình trạng bệnh nguyên nhân của Bệnh nhân đang được cải thiện và ngược lại.

Trong bệnh đau xơ cơ do thấp (polymyalgia rheumatica), theo dõi tốc độ lẳng hồng cầu định kỳ giúp hướng dẫn cho nhân viên y tế quyết định liều prednisolon cần dùng để kiểm soát các triệu chứng cho bệnh nhân.

Các cảnh báo lâm sàng

Một tốc độ lắng hồng cầu bình thường không đủ cho phép loại trừ chẩn đoán một nguyên nhân nhiễm trùng, viêm, hoại từ hay bệnh lý ác tính. Tốc độ lắng hồng cầu thường rất cao (> 55 mm/h) ờ các Bệnh nhân bị viêm động mạch thái dương (bệnh Horton) là một chỉ dẫn rất quan trọng để quyết định dùng ngay steroid để tránh bị các biến chứng nặng như mù hay đột quỵ cho Bệnh nhân.

Scroll to Top