METHEMOGIOBIN

(Méthémoglobinémie / Methemogiobin, Hemoglobin M)

Nhắc lại sinh lý

Bình thường, hemoglobin là chất vận chuyển oxy trong máu. Methemoglobin là hemoglobin đã bị oxy hóa từ dạng Fe2+ (ferrous) thành dạng Fe3+ (ferric) khiến nó mất khả năng gắn oxygen. Enzym NADH-methemoglooin reductase khử methemoglobin thành hemoglobin trong điều kiện binh thường. Trong một số tình trạng bệnh lý và khi tiếp xúc với một số chất, hemoglobin bị biến đổi thành dạng methemoglobin khiến cho nó không còn khả năng vận chuyển được oxy nữa và dẫn tới xuất hiện xanh tím (cyanosis).

Kết quả xét nghiệm methemoglobin máu thường được biểu thị bằng nồng độ % hemoglobin bất thường. Tình trạng xanh tím được biểu hiện điển hình khi nồng độ methemoglobin máu > 20% (> 1,5g/100mL methemoglobin máu)

Tình trạng methemoglobin máu (methemoglobinemia có thể mắc phải do cơ thể sản xuất quá nhiều methemoglobin như là hậu quả sau khi dùng một số chất (Vd: anilin, chlorat, dapson, nitrat, nitrit, phenacetin và sulfonamid). Nó cũng có thể là tình trạng bệnh lý bẩm sinh do di truyền tính trội qua nhiễm sắc thể thường trong đó hemoglobin M được cơ thể sản xuất (bệnh hemoglobin M) hay do tình trạng thiếu hụt bẩm sinh di truyền enzym NADH cytochrome b5 reductase (là enzym cần thiết để khử methemoglobir [hemoglobin M] thành hemoglobin bình thường).

Điều trị tình trạng methemoglobin máu cần sử dụng vitamin c hay xanh methylen tĩnh mạch. Nguy cơ bị nhiễm độc nitrat lớn nhất xẩy ra ở các trẻ được sử dụng nước giếng bị nhiễm nitrat.

Mục đích và chỉ định xét nghiệm

Giúp phát hiện và định lượng hemoglobin bị bất thường về chất lượng, để chẩn đoán trường họp Bệnh nhân bị xanh tím.

Cách lấy bệnh phẩm

Không nhất thiết cần yêu cầu Bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu XÉT NGHIỆM.

XÉT NGHIỆM được tiến hành trên bệnh phàm máu động mạch lấy vào ống nghiệm tráng heparin. XÉT NGHIỆM các chất khí trong máu động mạch cũng thường được thực hiện cùng lúc trẽn cùng mẫu bệnh phẩm. XÉT NGHIỆM định lượng nồng độ methemoglobin máu thường chỉ được thực hiện tại các phòng xét nghiệm được trang bị máy đo quang phổ.

Giá trị bình thường

4 – 1,5% tổng hàm lượng hemoglobin.

Tăng nồng độ methemoglobin máu

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

  • Bệnh hemoglobin M.
  • Thiếu hụt enzym NADH cytochrome b5 reductase.
  • Ngộ độc nitrat.
  • Dùng thuốc gây methemoglobin máu.

Lợi ích của xét nghiệm định lượng methemoglobin máu

Xét nghiệm rất hữu ích trong tiếp cận chẩn đoán trường hợp Bệnh nhân bị xanh tím (cyanosis):

  • Chẩn đoán methemoglobin máu được đật ra đối với tất cả các trường hợp Bệnh nhân có biểu hiện xanh tím mà không có bệnh lý tim phổi và khi Pa02 và Sa02 bình thường.
  • Trước một tình trạng phân ly giữa Sa02 đo được và Sa02 tính toán được cũng đòi hỏi phải định lượng nồng độ methemoglobin máu. Nguyên nhân gây tình trạng methemoglobin máu thường gặp nhất là ngộ độc (chủ yếu là ngộ độc thuốc).

Các hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên y học bằng chứng

  • Tất cả các nhân viên y tế khi nghi vấn trường hợp trẻ bị methemoglobin máu cần hỏi ý kiến hội chẩn của trung tâm chống độc hay một thầy thuốc chuyên khoa chống độc về phác đồ xử trí.
  • Trường hợp trẻ em bị xanh tím song không có triệu chứng và có nồng độ methemoelobin máu < 20% thường không cần phải điều trị đặc hiệu ngoài việc phát hiện và loại bỏ nguồn gây nhiễm độc (với điều kiện là giá trị hematocrit của trẻ ở trong giới hạn bình thường).
  • Trẻ em thiếu máu sẽ có biểu hiện ngộ độc ở mức nồng độ methemoglobin máu thấp hơn.

Các cảnh báo lâm sàng

Không nên sử dụng những nguồn nước có nồng độ nitrat cao để uống hay pha sữa, hoặc chế biến thức ăn cho trẻ nhỏ.

Scroll to Top