TEST ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG MANG SẮT TOÀN THỂ

(Iron Binding Capacity, Total [TIBC])

Nhắc lại sinh lý

Test đánh giá khả năng mang sắt toàn thể (TIBC) giúp đánh giá khả năng gắn sắt với transferin của máu. Một milligram transferrin sẽ gắn được 1,25 µg sắt, và vì vậy với nồng độ transferin huyết thanh là 300 mg/dL sẽ tương ứng với một TIBC là 300 X 1,25 = 375 µg/dL. Như vậy, có thể col TIBC như một thông số giúp đánh giá gián tiếp nồng độ transferrin máu. TIBC có mối tương quan với nồng độ transferrin huyết thanh, song mối tương quan này không tuyến tính trên một giới hạn rộng các mức giá trị cùa transferrin và bị biến đổi trong các bệnh gây tác động tới khả năng gắn transferrin và các protein gắn với sắt trong máu.

Mục đích và chỉ định xét nghiệm

  • Để chẩn đoán phân biệt các thiếu máu.
  • Để sàng lọc tình trạng tăng gánh sắt trong cơ thể.
  • Luôn được xem xét chỉ định mỗi khi cần tiến hành định lượng nồng độ sắt huyết thanh đê tính toán phần trăm bão hòa để chẩn đoán tình trạng thiếu hụt sắt.

Cách tiến hành test

Lấy bệnh phẩm để xét nghiệm nồng độ sắt huyết thanh (Xem bài sắt huyết thanh). Lấy bệnh phẩm để xét nghiệm nồng độ transferrin máu (Xem bài Transferrin máu) Tính toán TIBC (µg/dL) = Nồng độ transferrin máu (mg/dL) X 1,25.

Giá trị bình thường

255 – 450 µg/dL.

Giảm giá trị TIBC

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

  • Nhiễm thiết huyết to (hemochromatosis).
  • Xơ gan.
  • Bệnh thiếu máu vùng biển thalassemia.
  • Thiếu máu do nhiễm trùng và do bệnh mạn tính (Vd: hội chứng tăng urê máu, viêm khớp dạng thấp, một số loại ung thư).
  • Hội chứng thận hư. Cường giáp.

Tăng giá trị TIBC

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

  • Thiếu hụt sắt.
  • Tình trạng mất máu cấp và mạn tính.
  • Tổn thương gan cấp.
  • Giai đoạn muộn của thai kỳ.
  • Dùng thuốc viên ngừa thai có thành phần progesteron.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm

  • Các thuốc có thể làm tăng giá trị TIBC là: Estrogen, thuốc viên ngừa thai.
  • Các thuốc có thể làm giảm giá trị TIBC là: Asparaginase, chloramphenicol, corticotropin, cortison và testosteron.

Các cảnh báo lâm sàng

Không được lẫn lộn TIBC với khả năng mang sắt không bão hòa (unsaturated binding capacity [UIBC].

Trong đó, UIBC = TIBC – nồng độ sắt huyết thanh (µg/dL).

Scroll to Top