ẢO GIÁC

(Hallucination)

ảo giác

[toc]

1. Ảo giác là dấu hiệu của thần kinh:

  • Tương đương với động kinh ảo giác (nhất là động kinh thái dương):
  • Ảo vị (ảo giác – vị giác) hoặc ảo khứu (ảo giác – khứu giác) cơn móc thùy cá ngựa (uncinate flt);
  • Ảo giác – tâm thần: “đã có thấy rồi”, “kỳ cục”, “ý nghĩ cưỡng bách”, v.v…;
  • Ảo thị (ảo giác – thị giác), ảo giác thô sơ: thương tổn ở chẩm não, ảo giác hình ảnh: thương tổn ở thái dương;
  • Áo giác tự thị (thấy mình), ảo giác bản thể (cénesthesie, cenaesthesia); ảo giác vận thể (kinesthésie, kinesthesia);
  • Ảo thị bán manh của chứng đau nửa đầu loạn thị (ánh chớp ngoằn ngoèo, đĩa tròn sáng quay tròm..);
  • Ảo thị của những bướu vùng chẩm, của những thương tổn mạch vùng chẩm;
  • Ảo xúc (ảo giác – xúc giác) của những bướu vùng đỉnh;
  • Áo giác làm buồn ngủ, lúc vừa bắt đầu ngủ (ở người mệt mỏi, lo âu, hội chứng Gélinea);
  • “Trạng thái ảo giác ở cuống não” (quan điểm này còn đang bàn cãi).

ảo giác

2. Ảo giác là dấu hiệu của tâm thần:

  • Ảo giác thứ nhất là thị giác của những trạng thái lẫn tâm thần và lẫn tâm thần – mộng thức (confusion onirique; oniric confusion); sảng rượu cấp, hoang tưởng cấp…
  • Ảo giác tâm thần hoặc đôi khi khứu giác của vài loại u sầu lo âu;
  • Ảo giác đa hình của những cơn bừng hoang tưởng và của tâm thần phân liệt;
  • Ảo thính (nghe tiếng nói, truyền lệnh, tiếng vang của tư duy) của những cơn hoang tưởng ảo giác. Loạn tâm thần ảo giác mạn.

3. Ảo giác do ngộ độc:

  • Ma túy gây ảo giác, ảo giác đa hình đem lại sảng khoái hoặc khủng khiếp… LSD;
  • Atropin: ảo thị vi thể hoặc đại thể;
  • Scopolamin;
  • Thuốc trị bệnh Parkinson;
  • Thuốc kháng histamin (Prometazin ở vài người);
  • Imipramin (Tofranil), hiếm thấy;
  • Ngộ độc digital: ảo thị;
  • Tăng calci – huyết;
  • Ảo giác của hội chứng cai ma túy, hoặc cai một loại thuốc quen dùng: thuốc trị bệnh Parkinson, Optalidon, Mandrax, Tranxène, ..

Chú thích:

LSD: Lysergi Saure Diathylamide. Ma túy dẫn xuất từ nấm cựa gà, gây giảm cảm giác cùa hình ảnh thân thể, biến tính thấy màu, ảo giác, giãn đồng tử, run, kích động, có khi dẫn đến tấh công, xâm phạm (giết người, tự tử) và co giật.

Cơn móc thùy cá ngựa: Ảo giác kịch phát về khứu giác hoặc vị giác, có khi về thị giác hoặc thính giác, kèm theo cơn vắng ý thức, tình trạng chiêm bao, và có khi bộc phát hứng khởi. Ảo giác kịch phát này thấy được trong các u não nằm gần móc của thùy cá ngựa.

Hội chứng GÉLINEAƯ: narcolepsie, narcolepsy: cơn ngủ thoảng qua.

Tình trạng quá lố, do bệnh, của nhu cầu ngủ, ngủ không kềm được, xảy ra từng cơn. Cơn ngủ thoảng qua có thể vô căn, thường kèm với tinh trạng mất trương lực và được gọi là bệnh Gélineau. Hội chứng Gélineau thấy được trong u não, giang mai não, chấn thương sọ não, béo phì, đái tháo đường, động kinh.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của trung tâm bác sĩ gia đình tại đây: https://bsgiadinh.vn/kham-benh-tai-nha/

Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.


Leave a Comment

Scroll to Top