HUYẾT THANH HỌC CHẨN ĐOÁN VIRUS VIÊM GAN

(Sérologie de l’hépatite Virale / Hepatitis Virus [Hepatitis A, B, c, D, E])

Nhắc lại sinh lý

Các viêm gan virus là các nhiễm trùng toàn thân với tác động ưu thế đối với tế bào gan gây các tổn thương viêm và các biến đổi thoái hóa của tế bào gan, và trong một số trường hợp tình trạng này có thể dẫn tới xơ hóa và xơ gan. Có 6 tuyp viêm gan virus chính đã được phân lập (virus viêm gan A, virus B, virus c, virus D [hay delta], virus E và virus G). Mỗi loại viêm gan virus do một loại virus khác nhau gây nên và khác biệt nhau về thời gian ủ bệnh, mức độ nặng và đường lây truyền (Bảng 1).

1. Virus viêm gan A (Hepatitis A virus [HAV]): Trước đây được gọi là viêm gan nhiễm trùng (infectious hepatitis) có thời gian ủ bệnh từ 2 đến 7 tuần (trung bình là 4 tuần) và được lây truyền chủ yếu qua đường phân-miệng. Thể viêm gan do virus A không triệu chứng rất thường gặp ở trẻ nhỏ. ở người lớn, các thể có triệu chứng thường gặp với: giai đoạn trước khi xẩy ra vàng da (phase préictérique) kéo dài từ 1 đến 3 tuần VỚI các biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau từng lúc vùng hạ sửờn phải, và hội chứng nhiễm virus (hội chứng cúm) với sốt nhẹ, đau đầu, đau cơ, đau khớp và nổi mày đay. Giai đoạn vàng da với hoàng đảm, phân bạc màu, nước tiểu vàng sẫm và đôi khi là ngứa. Loại viêm gan này không dẫn đến tình trạng viêm gan mạn. Hiện tại đã có vaccin phòng viêm gan A. XÉT NGHIỆM đối với viêm gan A nhằm phát hiện kháng thể IgM và IgG.

2. Virus viêm gan B (Hepatitis B [HBV]): Được trình bày riêng trong bài huyết thanh học chẩn đoán virus viêm gan B.

3. Virus viêm gan c (Hepatitis c [HCV]): (Đã một thời được gọi là viêm gan không phải A- không phải B [non A-non B hepatitis]) có thời gian ủ bệnh từ 2 đến 25 tuần (trung bình 7 đến 9 tuần) và được lây truyền chủ yếu do tiếp xúc với máu và các dịch cơ thể. Loại viêm gan này cũng có thể được truyền bệnh qua kim tiêm tĩnh mạch bị nhiễm bẩn và sử dụng kim tiêm bị nhiễm virus để xăm trổ hay xiên lỗ để đeo khuyên, về phương diện lâm sảng, viêm gan c tương tự như viêm gan B, song thường nhẹ hơn (các triệu chứng thường nghèo nàn hơn viêm gan B với 90% các trường hợp không có biểu hiện vàng da), ở giai đoạn cấp, tăng nồng độ các enzym transaminase thường ở mức độ vừa (gấp 5 – 10 lần bình thường). Tuy nhiên các giao động trong nồng độ transaminase thường được thấy với các giai đoạn có thời gian thay đổi mà trong các giai đoạn này enzym gan có thể bình thường hay gần bình thường. Loại viêm gan này cũng có thể tiến triển tới ung thư gan và rất hay tiến triển thành viêm gan mạn và xơ gan. XÉT NGHIỆM đối với viêm gan c nhằm phát hiện sự có mặt của các kháng thể HCV. Chuyển dạng huyết thanh xẩy ra muộn và thường xuất hiện sau 15-30 ngày kể từ đỉnh tăng nồng độ transaminases.

4. Virus viêm gan D (Hepatitis D [HDV]): Trước đây được biết như viêm gan delta, do virus delta (một ARN virus) gây nên. Loại viêm gan này chỉ gây bệnh cho các đối tượng đã bị nhiễm viêm gan B rồi. Nó có thời gian ủ bệnh từ 2 đến 8 tuần, về phương diện lâm sàng, bội nhiễm thểm virus viêm gan D sẽ gây một viêm gan cấp tiến triển và trong 80% các trường hợp tiến triển thành viêm gan D mạn tính xẩy ra trên nền viêm gan B mạn tính. Vaccin dự phòng viêm gan B cũng có tác dụng dự phòng viêm gan D. Xét nghiệm tìm kháng thể kháng HDV thường không được làm trừ khi đối tượng đó được thấy đã bị nhiễm virus viêm gan B. 5. Virus viêm gan E (Hepatitis E [HEV]): Rất hiếm gặp. Những đợt dịch bùng phát của virus này thường có liên quan với sử dụng nguồn nước bị nhiễm virus. Nó có thời gian ủ bệnh từ 2 đến 9 tuần (trung bình 40 ngày) Nhiễm trùng cấp do virus viêm gan E thường gây bệnh cảnh vàng da. Loại viêm gan này chưa gặp tình trạng tiến triển thành thể mạn vậy không cần phải điều trị. Hiện tại không có XÉT NGHIỆM tìm virus viêm gan E.

Chấn đoán viêm gan do virus

Chẩn đoán viêm gan do virus viêm gan A (HAV). Các kháng thể kháng-HAV thuộc nhóm IgM và IgG xuất hiện sớm ngay sau khi có các dấu hiệu lâm sàng đầu tiên. Nồng độ kháng thể nhóm IgM tăng lên nhanh và đạt tới giá trị đỉnh vào khoang ngày 60 – 90 sau khi nhiễm virus, sau đó nồng độ này giảm xuống. Nồng độ kháng thể kháng – HAV typ IgG tăng cao tiếp diễn trong nhiều năm phản ánh có tình trạng đáp ứng miễn dịch đặc hiệu chắc chắn và bền vừng với virus. Chẩn đoán viêm gan A cấp dựa trên việc phát hiện kháng thể kháng – HAV typ IgM. Phát hiện các kháng thể kháng – HAV typ IgG chỉ mang ý nghĩa điều tra dịch tế học và để xét chỉ định tiêm vaccin cho các đối tượng người lớn sau tuổi 40. HAV không bao giờ gây tình trạng nhiễm trùng mạn, song các tái phát cấp đôi khi u có thể xẩy ra.

Chẩn đoán viêm gan do virus viêm gan c (HCV)\

Huyết thanh học chẩn đoán viêm gan C: Test ELISA thế hệ thứ ba đạt độ nhạy và độ đặc hiệu gần 100%. Trong trường hợp (+), chẩn đoán phải được khẳng định bằng một test ELISA thứ hai để loại trừ sai số. XÉT NGHIỆM này định lượng các kháng thể kháng virus viêm gan c. Hầu hết các trường hợp viêm gan sau truyền chế phẩm máu là viêm gan c. Có mặt kháng thể kháng – HCV chứng tỏ Bệnh nhân có tình trạng phơi nhiễm với virus viêm gan c, song nó không cho biết là bệnh nhân ở giai đoạn cấp, mạn hay đã ổn định.

■ PCR (ampliílcation génique): Sau khi test ELISA (+) cần tiến hành test PCR định lượng để khẳng định tình trạng nhiễm virus mạn. Trong trường hợp ELISA nghi vấn, chỉ định tiến hành PCR huyết thanh để khẳng định. Có thể gặp một số trường hợp hiếm là nhiễm HCV với huyết thanh chẩn đoán (-) song PCR (+), nhất là và đối với trường hợp đồng nhiễm HIV – HCV và/hoặc khi tìm kháng thể bằng test ELISA thế hệ một.

■ Định kiểu gen virus (genotypage): Định kiểu gen đối với HCV được chỉ định khi test PCR dưong tính và cần xem xét chỉ định điều trị cho BỆNH NHÂN. Có 6 kiểu gen (genotype) được phát hiện: Kiểu gen 1 (1a và nhất là 1b) tác động chù yếu tới các đối tượng bị nhiễm virus do truyền máu hay ở các đối tượng có kiểu truyền bệnh không được biết rõ; Kiểu gen 3a tác động chủ yếu tới đối tượng nghiện chích ma túy đường tĩnh mạch; Các kiểu gen 2a và 4, 5, 6 khá hiếm gặp.

■ Đếm virus huyết thanh (Charge virale sérique): Tiến hành đánh giá số lượng virus trong huyết thanh bằng các phương pháp khác nhau (PCR định lượng, bDNA…). XÉT NGHIỆM giúp xem xét chỉ định điều trị và dự kiến đáp ứng với điều trị của BỆNH NHÂN. Kháng thể viêm gan D (anti-HDV): XÉT NGHIỆM này định lượng kháng thể kháng virus viêm gan D. Kết quả XÉT NGHIỆM dương tính gợi ý Bệnh nhân bị nhiễm virus gần đây hoặc là người mang virus (tình trạng này chỉ xẩy ra chung với viêm gan B do virus). (Bảng 2)

Cách lấy bệnh phẩm

Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu Bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lẩy máu làm XÉT NGHIỆM.

Giá trị bình thường

Âm tính.

Ý nghĩa khi kết quả XÉT NGHIỆM tìm kháng thể virus viêm gan dương tính

  • Kháng thể virus viêm gan A (HA V Ab)
    • IgM (+): Nhiễm trùng do virus viêm gan A cấp tính.
    • IgG (+): Đã từng phơi nhiễm với virus viêm gan A, có lẽ đã có miễn dịch với virus viêm gan A.
  • Kháng thể virus viêm gan c (anti – HCV) :
    • Viêm gan c (cấp tính, mạn tính hay đã khỏi bệnh).
  • Kháng thể virus viêm gan D (anti – HDV):
    • Nhiễm virus viêm gan D hay tình trạng người mang không có triệu chứng.

Các yếu tố góp phần làm thaý đổi kết quả xét nghiệm

Tiến hành các thăm dò chẩn đoán sử dụng chất đồng vị phóng xạ trong vòng 1 tuần trước khi lấy máu XÉT NGHIỆM có thể gây tăng giả tạo kết quả XÉT NGHIỆM.

Các hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên y học bằng chứng

Theo Nhóm nghiên cứu chuyên trách về dịch vụ dự phòng Mỹ (U.s Preventive Services Task Force [UPSTF]):

  • Không khuyến cáo tiến hành sàng lọc thường quy tìm kiếm nhiễm virus viêm gan c (HCV) ở đối tượng người lớn không có triệu chứng và không thuộc quần thể bị gia tăng nguy cơ nhiễm virus.
  • Chưa thấy có đủ bằng chứng để khuyến cáo hay bác bỏ việc tiến hành sàng lọc thường quy đối với nhiễm HCV ở đối tượng người lớn có nguy cơ bị nhiễm virus cao do chưa tìm thấy bằng chứng chứng minh biện pháp sàng lọc này giúp cải thiện tiên lượng lâu dài cho bệnh nhân.
Scroll to Top