MAGIÊ NIỆU

(Magnesium, Urine)

Nhắc lại sinh lý

Magiê (Mg++) là một cation nằm chủ yếu trong tế bào với 60% lượng này tìm thấy trong xương dưới dạng kết hợp với canxi và phospho. Magiê là một điện giải quan trọng song thường bị lãng quên trong thực hành lâm sàng. Toàn bộ khối lượng magiê trong cơ thể là 25g và thực phẩm hàng ngày cung cấp khoảng 500 mg magiê. Chỉ có một lượng rất nhỏ magiê được tìm thấy trong máu. Vì vậy nồng độ magiê huyết thanh chỉ cung cấp một thông tin hạn chế về tổng lượng magiê trong cơ thể và trong đánh giá mức độ thiếu hụt magiê.

Cơ thể duy trì nồng độ magiê trong máu bằng cách kiểm soát quá trình hấp thu magiê từ ruột và quá trình bài xuất hay hấp thu ion này tại thận:

  • Magiê được hấp thu tại ruột non nhờ một quá trình tích cực phụ thuộc vào 1-25-di OH vitamin D. Sau khi được hấp thu, magiê lưu hành trong máu dưới dạng ion hoá (60%) hay gắn với các protein vận chuyển (40%).
  • ở thận, magiê được lọc qua các cầu thận và được các ống thận tái hấp thu tới 95%. Tái hấp thu magiê (Mg2+) của ống thận phụ thuộc vào quá trình bài tiết canxi, natri, aldosteron và hormon cận giáp trạng (PTH).
  • Các bất thường nồng độ magiê máu rất thường được gặp trong các tinh trạng hoặc các bệnh gây suy giảm hoặc bài tiết quá mức magiê qua thận hoặc các nguyên nhân gây suy giảm hấp thu magiê tại ruột.

Cách lấy bệnh phẩm

Thu bệnh phẩm nước tiểu 24h và định lượng magiê theo phương pháp đo màu.

Giá trị bình thường

Magiê nước tiểu 24h: 6,00 – 8,50 mEq/L hay 3,00 – 4,25 mmol/L.

Mẫu nước tiểu lấy ngẫu nhiên.

■ Nam: 0,7 – 4,5mmol/g creatinin.

■ Nữ: 0,6 – 5,7 mmol/g creatinin.

Tăng nồng độ magỉê niệu

Các nguyên nhân chính thường gặp là :

  • Nghiện rượu.
  • Dùng lợi tiểu.
  • Hội chứng Bartter.
  • Dùng corticosteroid.
  • Điều trị bằng cisplastin.
  • Dùng aldosteron.

Giảm nồng độ magiê niệu

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

  • Giảm khẩu phần magiê cung cấp qua chế độ ăn.
  • Mất ngoài thận.

Các yếu tố góp phần làm thay đối kết quả xét nghiệm

  • Magiê sẽ hình thành các phức chất không hòa tan với các thần phần bình thường có trong nước tiểu và sẽ kết tủa sau khi tiểu tiện.
  • Nồng độ magiê niệu phụ thuộc vào chế độ ăn.
  • Nồng độ cao gadolium có thể gây tác động giao thao với hầu hết các xét nghiệm phân tích kim loại.

Lợi ích của xét nghiệm định lượng magiê niệu

  • Định lượng nồng độ magiê niệu thường được khuyến cáo áp dụng trước và sau điều trị magiê cho bệnh nhân để đánh giá chi tiết thêm tình trạng giảm nồng độ magiê máu.
  • Khoảng 20% các bệnh nhân nằm viện có tình trạng thiếu hụt magiê, và Bệnh nhân có thể bị thiếu hụt magiê ngay cả khi nồng độ magiê máu trong giới hạn bình thường hoặc mức ranh giới, vì vậy xét nghiệm định lượng nồng độ magiê niệu 24 giờ nên được chỉ định cho Bệnh nhân có các tình trạng lâm sàng dễ gây tình trạng này. Một nồng độ magiê niệu < 1 mmol/24h gợi ý có thiếu hụt magiê (khi Bệnh nhân không có các tình trạng bệnh, hoặc dùng thuốc gây tăng thải magiê).
  • Định lượng nồng độ magiê niệu có thể được thực hiện. như một phần trong đánh giá mức độ nặng của bệnh lý thận và/hoặc đối với bệnh nhân đái tháo đường chưa được kiểm soát tốt bệnh. Xét nghiệm có thể cung cấp thêm các thông tin hữu ích cho chẩn đoán các rối loạn dạy dày-ruột.
  • Xét nghiệm bổ sung trong một số tình trạng bệnh lý ít gặp :
    • Mất quá nhiều magiê qua thận xẩy ra ở các Bệnh nhân được ghép thận và đang được điều trị bàng cyclosporin và prednisolon.
    • Khả năng bảo tồn magiê của thận bị giảm đi khi có tình trạng tăng thải calci qua thận, bệnh thận gây mất muối và hội chứng tiết ADH không thích hợp.

Các cảnh báo lâm sàng

XÉT NGHIỆM định lượng magiê niệu ít được sử dụng trên lâm sàng. XÉT NGHIỆM chủ yếu được chỉ định khi muốn tìm kiếm tình trạng mất magiê qua thận trong tiếp cận, chẩn đoán trước một trường hợp giảm magiê máu nặng.

Scroll to Top