NATRI MÁU

(Natrémie, Sodium [Dosage Plasmatique] / Sodium, Blood)

Nhắc lại sinh lý

Trong số các chất điện giải đo được trong máu, natri có nồng độ cao nhất. Natri (Na+) là cation chủ yếu của dịch ngoài tế bào. Natri đóng vai trò cơ bản trong điều hoà cân bằng nước và duy trì áp lực thẩm thấu máu. Tính ổn định của nồng độ natri máu là một yếu tố cơ bản giúp duy trì hằng định nội môi trong cơ thể. Các thay đổi nồng độ natri máu rất thường được phản ánh bằng thay đổi trong thăng bằng nước thay vì thay đổi thăng bằng natri. Bình thường, cơ thể sử dụng từ khẩu phần ăn lượng natri mà cơ thể cần và lượng natri thừa sẽ được bài tiết qua nước tiểu.

Nồng độ Natri máu phụ thuộc vào các yếu tố sau:

Thể tích tuần hoàn. Thể tích dịch ngoài tế bào. Aldosteron (gây tái hấp thu Na+ và thải K+). ADH (hormon chống bài niệu vùng dưới đồi có tác dụng làm tăng tái hấp thu nước ở các ống thận). Yếu tố gây thải natri qua nước tiểu (natriuretic factor) có tác dụng ức chế tái hấp thu natri ờ các ống thận. Tình trạng giảm nồng độ natri máu (hyponatremia) sẽ gây các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng như mệt lả, chuột rút cơ thành bụng, thiểu niệu, mạch nhanh, đau đầu, giảm độ chun dãn da, rung cơ và thậm chí co giật, hôn mê.

Tình trạng tăng nồng độ natri máu (hypernatremia) sẽ gây khô các màng niêm mạc, sốt, khát và vật vã. Các mức nồng độ natri máu < 125 hay 152 mmol/L được coi là các giá trị cảnh báo do Bệnh nhân sẽ có biểu hiện triệu chứng ở các mức nồng độ natri này.

Lượng natri được cung cấp hàng ngày vào khoảng 5g/24h với nguồn gốc chủ yếu từ muối ăn, từ thực phẩm ngũ cốc và các đồ thực phẩm. Natri được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và một phần nhỏ qua mồ hôi. Thải trừ qua phân không đáng kể, ngoại trừ một số trường hợp mất nghiêm trọng qua đường tiêu hoá (Vd: khi Bệnh nhân bị ỉa chảy).

Thài trừ natri qua thận phụ thuộc chù yếu vào:

  • Lượng natri cung cấp trong chế độ ăn.
  • Aldosteron.
  • Cortisol.
  • Yếu tố gây thải natri qua nước tiểu (natriuretic factor).
  • Tình trạng chức năng của các ống thận.
  • Dùng các chất gây bài niệu do thẩm thấu (Vd: glucose hay thuốc lợi tiểu).

Mục đích và chỉ định xét nghiệm

XÉT NGHIỆM định lượng ion ngoài tế bào chủ chốt vừa giúp xác định nguyên nhân vừa phản ánh tình trạng điện giải của cơ thể. XÉT NGHIỆM này được chỉ định khi Bệnh nhân có các triệu chứng mất cân bằng natri và/hoặc các rối loạn kết hợp với bất thường nồng độ natri.

Cách lấy bệnh phẩm

Xét nghiệm được tiến hành trên huyết thanh.

Không nhất thiết cần yêu cầu Bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu XÉT NGHIỆM.

Giá trị bình thường

Huyết thanh: 135 – 145 mEq/L hay 135 – 145 mmol/L.

Các giá trị nguy hiểm: < 121 hoặc > 158 mmol/L.

Giảm nồng độ Natri máu

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

1. Giảm lượng natri cung cấp trong chế độ ăn.

2. Do mất natri quá mức.

  • Tiêu hoá (Vd: hút dịch vị liên tục, nôn, ia chay).
  • Da (Vd: tiết qua mồ hôi, bỏng).
  • Thận (Vd: dùng thuốc lợi tiểu, đái tháo đường, tổn thương ống thận, bệnh Addison).
  • Chọc dịch cổ chướng liên tiếp.

3. Giảm natri máu do hòa loãng.

  • Truyền quá nhiều dịch nhấ là dịch truyền không có chứa điện giải.
  • Suy tim mất bù.
  • Suy thận.
  • Hội chứng thận hư.
  • Xơ gan.

4.Suy thượng thận.

5.Hội chứng tiết hormon chống bài niệu (ADH) không thích hợp.

6.Tăng tiết yếu tố gây thải natri qua nước tiểu (natriuretic factor).

Ghi chú:

  • Giảm natri máu kèm với tăng mất natri qua nước tiểu bao gồm:
  • Mất natri nguồn gốc thận (tăng bài niệu, đái tháo đường, tổn thương ống thận).
  • Suy thượng thận.
  • Hội chứng tiết ADH không thích hợp.
  • Tăng tiết yếu tố gây thải natri qua nước tiểu (natriuretic factor ).

Tăng nồng độ natri máu

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

1. Mất nước.

2. Đái tháo nhạt.

3. Hôn mê tăng thẩm thấu.

4. Cường aldosteron tiên phát.

5. Cường cortisol.

6. Gắng sức quá mức.

7. Điều trị bằng corticoid. loại tác dụng giữ muối nước (mineralocorticoid).

8. Truyền quá nhiều dịch muối.

9. Truyền trao đổi máu bàng máu dự trữ.

10. Khẩu phần ăn chứa quá nhiều muối, nhất là ở Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận.

11. Viêm phế quản khí quản (tracheobronchitis).

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm

  • Tăng protid máu, tăng lipid máu, truyền dextran, là các nguyên nhân có thể gây tình trạng giá giảm natri máu.
  • Tăng glucose máu có thê gây tình trạng giả giảm natri máu: Cho mỗi mức tăng nồng độ -ilucose máu thêm 5,56 mmol/L (100mg/dL) sẽ làm giảm 1,7 mmol L nồng độ natri máu.
  • Các thuốc có thê làm tăng nồng độ natri máu là: Ampicillin, steroid chuyển hoa. cholestyramin. clonidin, corticosteroid, thuốc điều trị ho. doxorubicin, dịch muối ưu trương, isosorbid, thuốc nhuận tràng, methyldopa. thuốc ngừa thai uống, progesteron, ramipril, sildenafil, tetracyclin.
  • Các thuốc có thế làm giảm nồng độ natri máu là: Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE – inhibitors), carbamazepin, carvediolol, thuốc điều trị ung thư, thuốc lợi tiểu, lithium, nicardipin, thuốc chống viêm không phải steroid, primozid, sulfonylurea, triamteren, acid valproic, vasopressin.

Lợi ích của xét nghiệm định lượng natri máu

1. XÉT NGHIỆM không thể thiếu để chẩn đoán và điều trị các tình trạng mất nước và thừa nước.

2. Để đánh giá các tình trạng rối loại thần kinh (tình trạng lú lẫn, kích động, hôn mê).

3. Để theo dõi các tình trạng suy thận, xơ gan, đái tháo đường, bệnh lý khối u và ở các Bệnh nhân đang được điều trị bằng truyền dịch tĩnh mạch.

4. XÉT NGHIỆM bổ sung trong đánh giá các rối loạn điện giải, toan-kiềm, và nhất là để theo dõi các thay đổi nồng độ natri trong quá trình điều chỉnh nước và các điện giải.

Các cảnh báo lâm sàng

Nhận định kết quả XÉT NGHIỆM nồng độ natri máu phải được xem xét trong bệnh cảnh lâm sàng (trọng lượng cơ thể, tình trạng dịch, phù…). Các tình huống lâm sàng phức tạp đòi hỏi chỉ định XÉT NGHIỆM thêm các điện giải khác trong máu và nước tiểu. Nồng độ natri máu phụ thuộc một phần không nhỏ và khẩu phần nhập natri, bài xuất nước và cả mức độ điều hòa natri của thận.

Scroll to Top