NGỨA (Ở người lớn)

[toc]

1. THƯỜNG LÀ DO DỊ ỨNG

  • Không dung nạp thuốc (sulfamid, penicillin, muối vàng, nivaquin, v.v…); ngứa là dấu hiệu tốt xảy ra trước ban đỏ hoặc chứng đỏ da, xảy ra trước vàng da ứ mật, do thuốc an thần kinh, v.v…) và phải ngưng dùng thuốc
  • Nổi mày đay
  • Eczema
  • Bệnh huyết thanh

ngứa

2. PHẢI TÌM BỆNH KÝ SINH TRÙNG:

  • Ghẻ ngứa: ngứa nhất là ban đêm, ngứa có tính cách gia đình, tổn thương do gãi, ở rãnh gian ngón tay, ở khuỷu tay, cổ tay, nách, mông, nhưng luôn luôn không ngứa ở mặt
  • Do chí rận, bọ chét, sâu, nhện kim
  • Ấu trùng tổ đỉa
  • Giun chỉ
  • U nang bào sán.

3. TRONG CÁC BỆNH TOÀN THÂN:

  • Vàng da ứ mật
  • Xơ gan nguyên phát
  • Suy thận
  • Đái tháo đườn
  • Ngứa thai kỳ; gần giống với ngứa do ứ mật, và ngứa do dùng thuốc tránh thai (hiếm thấy có)
  • Do ma túy: cocain, thuốc có chất thuốc phiện, barbituric, trà, cà phê (ít gặp).
  • Bệnh tế bào mastocyt.

4. BỆNH DA GÂY NGỨA:

Ngứa có thể xảy ra trước tổn thương:

  • Liken phẳng
  • Ngứa sần (đôi khi do ký sinh trùng)
  • Bệnh nấm
  • Bệnh đỏ da
  • Bệnh Durhing – Brocq (xem: Phát han hóng nước).

 

5. BỆNH MÁU VÀ BỆNH ÁC TÍNH:

  • Thiếu máu thiếu sắt
  • Bệnh Hodgkin
  • U sùi dạng nấm (sinh thiết da)
  • Bệnh bạch cầu limpho bào
  • Bệnh tăng hồng cầu Vaquez (ngứa gia tăng khi tắm nước nóng)
  • Ung thư nội tạng: ngứa cận ung thư.

6. NGỨA CỦA NGƯỜI GIÀ:

Thường chưa giải thích được (da khô); theo kinh điển tìm khối u nằm sâu, bệnh bạch cầu limpho bào, tăng urê – huyết.

 

7. NGỨA “THẦN KINH THỰC VẬT”:

Không giải thích được và ám ảnh; tương đương với hội chứng trầm cảm

Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của trung tâm bác sĩ gia đình tại đây: https://bsgiadinh.vn/kham-benh-tai-nha/

Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.


Leave a Comment

Scroll to Top