DẤU HIỆU BÉO PHÌ

[toc]

1. Béo phì ở người lớn:

LÂM SÀNG:

– Béo phì “dạng nam” thể hiện rõ rệt ở vùng vai, cổ, phần trên ngực.

– Béo phì *dạng nữ* thể hiện rõ nét ở háng, đùi.

NGUYÊN NHÂN:

– Thường là do:

  • Thói quen ăn quá mức, thừa đường, bột và các thức ăn béo;
  • Ít vận động;
  • Đái tháo đường;
  • Yếu tố gia đình;
  • Trường hợp riêng biệt: béo phì sau khi sinh đẻ, béo phì sau khi mãn kinh.

– Hiếm khi thấy béo phì nội tiết thật sự:

  • Giảm năng tuyến giáp: đây là hình thái ngấm ở da hơn là béo phì;
  • Hội chứng Cushing: béo phì ở mặt, thân, vết rạn da màu tía, cao huyết áp, loãng xương, teo cơ;
  • Giảm năng tuyến cận giáp giả: béo phì, biến dạng ở xương, giảm calci huyết;
  • U tuyến đảo Langerhans: do tăng tiêu thụ đường.

– Béo phì nguyên nhân do thần kinh:

  • Tổn thương dưới đồi: hội chứng loạn dưỡng phì – sinh dục Babinski – Frohlich.
  • Chấn thương đáy sọ;
  • Viêm não màng não, viêm màng não do lao;
  • Phẫu thuật thần kinh;
  • Tràn dịch não;
  • Teo thùy trán.

– Béo phì do tâm – thần kinh: thường gặp:

  • Sốc trong tình cảm, xung đột trong tình thương;
  • Tình trạng ám ảnh (ăn nhiều để bù trừ);
  • Xen kẽ chán ăn và vô độ.

– Ở phụ nữ, phù chu kỳ thể hiện một loại “béo phì xốp” thay đổi với chu kỳ kinh nguyệt hoặc từng thời kỳ, kèm với tim đập nhanh, sốt nhẹ, và dễ bị kích động.

2. Béo phì ở trẻ em:

Gần như là luôn luôn do ăn quá mức:

  • Do thói quen ăn uống của đứa bé;
  • Hoặc do bệnh thần kinh: tính tham ăn và chứng ăn nhiều để bù đắp một mặc cảm.

Rất hiếm khi béo phì kết hợp với những dấu hiệu khác:

  • Tăng năng vỏ thượng thận: không phải chỉ là hội chứng Cushing mà là điều trị với corticoit lâu dài.
  • Giảm năng tuyến sinh dục: hiếm khi do hội chứng loạn dưỡng phì sinh dục Babinski – Frohlich, không nên lầm với trạng thái cơ quan sinh dục bị vùi trong mỡ.
  • Hội chứng Prader – Labhart – Willi tức là chậm tâm thần, giảm năng tuyến sinh dục, giảm trương lực lúc mới sinh, đôi khi có đái tháo đường.
  • Hội chứng Laurence – Moon – Barlet – Biedl tức là chậm tâm thần, giảm năng tuyến sinh dục, viêm võng mạc sắc tố.
  • Giảm năng tuyến cận giáp: xương bàn tay ngắn, chậm tâm thần, vôi hóa dưới da.
  • Tổn thương dưới đồi – tuyến yên: bệnh bạch cầu cấp, di chứng của viêm màng não hoặc viêm não, di chứng do chấn thương sọ não.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của trung tâm bác sĩ gia đình tại đây: https://bsgiadinh.vn/kham-benh-tai-nha/

Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.


Leave a Comment

Scroll to Top