THẤP KHỚP DẠNG CẤP (Ở người lớn)

[toc]

MỘT SỐ DẠNG THẤP KHỚP

BỆNH THẤP KHỚP DO VIÊM:

  • Bệnh thấp khớp cấp: hiếm khi khởi phát ở người lớn;
  • Viêm đa khớp dạng thấp (hoặc viêm đa khớp mạn tiến triền), thường khởi phát ở bàn tay, có khi khởi bằng hội chứng khớp lan tỏa, trong vài trường hợp khởi bằng tình trạng sốt riêng lẻ xảy ra trước các dấu hiệu khớp; phản ứng Waaler – Rose và thử nghiệm latex dương tính (sau 6 đến 12 tháng tiến triển);
  • Viêm cứng khớp sống ở đàn ông trẻ, khởi phát bằng đau khớp cùng – chậu, lan đến cột sống bị cứng lại, đến háng và vai; thường có viêm mống mắt xảy ra cùng lúc; nhóm mô HLAB27;
  • Lupus han đỏ rải rác, à phụ nữ trẻ; khả năng có viêm màng ngoài tim, phản ứng Waaler – Rose có thể dương tính; tìm tế bào Hargraves và kháng thể kháng – nhân;
    • Hội chứng lupus nguyền nhân do thuốc: Hydralazin (Népressol). – Alpha – methyl – dopa (.Aldomet).- Isoniazid – Hydantoin.- Trimethadion (Epidwne, Tridione).- Ethosuximid (Zarontin). – Procainamid (Pronestyl).- – Sulfamid chậm, v.v…
    • Hội chứng Fiessinger – Leroy – Reitera) hoặc hội chứng mắt – niệu đạo – hoạt dịch; ở người đàn ông trẻ; sau kiết lỵ hoặc tiêu chảy, viêm niệu đạo, viêm vài khớp lớn, viêm kết mạc hai bên (khi có khi không), tốc độ máu lắng cao, hoạt dịch có tính chất viêm, nhóm mô HLA B27 trong 70% trường hợp; tiến triền nhanh hoặc chậm, đôi khi dai dẳng hoặc tái phát.

thấp đa khớp

Các loại thấp khớp viêm khác:

  • . Bệnh khớp vẩy nến;

    . Thấp khớp do bệnh ở ruột:

    + Bệnh Crohn;

    + Viêm trực kết – tràng chảy máu;

    + Bệnh Whipple (ở đàn ông, viêm đa khớp xảy ra trước tiêu chảy mỡ kéo dài, kèm với nổi nhiều hạch nhỏ, sinh thiết ruột non);

    + Kém hấp thụ tiêu hóa, loạn khuẩn ruột, hội chứng quai chột;

THẤP KHỚP “NHIỄM KHUẨN”:

    • Viêm khớp do vi khuẩn (tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, vi khuẩn gram âm),
    • Thể đa khớp:

    . Thấp khớp của bệnh lậu;

    . Thấp khớp của viêm màng trong tim Osier;

    . Thấp khớp của bệnh màng não cầu huyết; bệnh brucella melitensis; . Thấp khớp do một ổ nhiễm khuẩn ở răng, ở xoang, ở phế quản phổi, ở hệ sinh dục;

    • Viêm đa khớp của bệnh viêm gan siêu vi, kèm với nổi mày đay; của bệnh rubeol;
    • Nhiễm khuẩn do Yersinia enterocolitica

BỆNH GÚT:

  • Bệnh gút cấp có tính chất viêm; ở đàn ông (hoặc ở phụ nữ sau khi mãn kinh); viêm ở khớp xương bàn chân – đốt một của ngón chân cái trong 80% trường hợp, giãn nở tĩnh mạch, đôi khi dạng giả viêm tấy; có nhiều thể bệnh gút trong đó có viêm đa khớp xảy ra cùng một lúc.
    • Bệnh gút giả: vôi hóa sụn, ở đàn ông cũng như ở phụ nữ, vôi hóa các sụn (đầu gối), trong dịch khớp: vi tinh thề pyrophosphat calci.

    ★ ĐAU LOẠN DƯỠNG, kèm với loãng xương:

    Sau chấn thương:

    • Hoặc trong thời kỳ diều trị lâu dài bằng Gardénaỉ hay đồng loại, Isoniazid, Ethionamid, Iod phóng xạ, v.v…;
    • Hoặc đôi khi không có nguyên nhân rõ ràng;
    • Viêm quanh khớp vai – cánh tay một hoặc hai bên;
    • Hội chứng vai – bàn tay;
    • Đau loạn dưỡng nhiều nơi: ở háng, các chi.

thấp đa khớp

Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của trung tâm bác sĩ gia đình tại đây: https://bsgiadinh.vn/kham-benh-tai-nha/

Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.


Leave a Comment

Scroll to Top