CÁC NGUYÊN NHÂN VÀ DẤU HIỂU GIẢM KALI - HUYẾT:
★ THỂ HIỆN LÂM SÀNG:
- Cơ liệt sức, nhất là lúc thức dậy, hoặc sau bữa ăn có nhiều glucid;
- Dị cảm, liệt nhẹ và đến cả liệt, ở bốn chi khởi phát từ rễ kèm với mất phản xạ phát sinh tự cơ (reflexe idiomusculaire, muscular reflex).
- Táo bón do mất trương lực, đôi khi tắc ruột do liệt;
- Trạng thái trầm cảm;
- Giảm huyết áp ở thế đứng;
- Tăng kích thích cơ tim, nhạy với digital;
- Nhiễm kiềm thường xảy ra cùng lúc (nhiễm kiềm này tạo điều kiện thuận lợi để kali chui vào tế bào).
★ DẤU HIỆU ĐIỆN TIM:
– T dẹt
– Xuất hiện sóng U
– ST hõm xuống rõ rệt
– Có nguy cơ loạn nhịp nặng.
★ NGUYÊN NHÂN:
- Kali thoát từ hệ tiếu hóa (kali – niệu giảm, dưới 20 mEq/24 tiếng):
. Tiêu chảy, nhất là ở trẻ em;
. Dẫn lưu ruột sau phẫu thuật, rò tiêu hóa;
. Lạm dụng thuốc nhuận trường;
. Ói mửa: nhiễm kiềm giảm clor – huyết (hẹp môn vị, ói mửa ceton, v.v…); . Ư nhung mao ở trực tràng.
- Kali thoát từ thận (Kali – niệu tăng, trên 30 mEq/24 tiếng).
. Bệnh ống thận bẩm sinh;
. Đa niệu sau vô niệu do cơ học: vừa lấy chướng ngại vật ra;
. Nhất là do hiệu năng thuốc lợi niệu;
. Lạm dụng cam thảo (trong kẹo ngậm).
- Dư hormon vỏ thượng thận (Kali niệu tăng) (xem: Cao huyết áp với giảm kali – huyết và Tăng aldosteron – huyết):
. Hội chứng Conn: tăng aldosteron – huyết nguyên phát;
. Hội chứng Cushing (ung thư và nhất là cận ung thư);
. Liệu pháp corticoit.
- Trong hôn mê đái tháo đường; giảm kali – huyết đột ngột có thề xảy ra khi chứng nhiễm acid đã được giải quyết nhờ điều trị.
- Liệt chu kỳ gia đình gián cách: hệt mềm khởi phát ở rễ các chi, kèm với mất tính co phát sinh từ cơ, không có rối loạn cảm giác.
Ghi nhận: Rất thường gặp giảm kali – huyết do thuốc: thuốc nhuận trường, thuốc lợi niệu, corticoit, cam thảo, antesit, carbenicillin, gentamicin, thuốc cyclin hết hạn dùng.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của trung tâm bác sĩ gia đình tại đây: https://bsgiadinh.vn/kham-benh-tai-nha/
Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.