Các nguyên nhân tăng giảm hemoglobin (hb)

Hb: hemoglobin (Tiếng Pháp: Hémoglobine/ Tiếng Anh: Hemoglobin [Hb])

 xét nghiệm Hemoglobin (Hb)
xét nghiệm Hemoglobin (Hb)

Hemoglobin (Hb) là gì?

Hemoglobin (Hb) là một loại protein hô hấp của hồng cầu có TRỌNG LƯỢNG PHÂN TỬ 64 000 dalton, được hình thành từ protein (các globin) và sắc tố (hem).

Globin bao gồm 4 chuỗi polypeptid kết hợp thành 2 cặp globin giống nhau. Có 4 loại globulin là alpha, bêta, gamma và delta. Mỗi phân tử globin gắn với một nhân hem.

 xét nghiệm Hemoglobin (Hb)
xét nghiệm Hemoglobin (Hb)

Hem có cấu trúc porphyrin (protoporphyrin type III) chứa một nguyên tử sắt hoá trị 2 ở trung tâm. Như vậy mỗi phân tử hemoglobin có chứa 4 phân tử sắt có khả năng gắn 4 phân tử oxy. Vai trò chính của hemoglobin là để gắn thuận nghịch với oxy và bảo đảm vận chuyển oxy từ phổi tới các mô.

 xét nghiệm Hemoglobin (Hb)
xét nghiệm Hemoglobin (Hb)

Trong đời sống ờ bào thai và ờ trẻ sơ sinh, hemoglobin được thấy dưới dạng hemoglobin bào thai (Hb F) bao gồm 2 chuỗi alpha và 2 chuỗi gamma. Trong 6 tháng đầu tiên, tỷ lệ hemoglobin F giảm xuống dần để được thay thế chủ yếu bằng hemoglobin A gồm 2 chuỗi alpha và 2 chuỗi bêta và với một tỷ lệ thấp hơn bằng hemoglobin A2 gồm 2 chuỗi alpha và 2 chuỗi delta, sau này hemoglobin F chỉ còn tồn tại dưới dạng vết.

Bằng cách định lượng nồng độ hemoglobin trong máu, người ta có thể xác định được khả năng mang oxy của máu. Cả giá trị hemoglobin máu cao hay thấp hơn bình thường đều nói lên có rối loạn cân bằng của tế bào hồng cầu và có thể gợi ý một tình trạng bệnh lý. ở Bệnh nhân với dịch nội môi bình thường, nồng độ hemoglobin máu bằng khoảng 1/3 giá trị hematocrit.

 xét nghiệm Hemoglobin (Hb)
xét nghiệm Hemoglobin (Hb)

Mục đích và chỉ định xét nghiệm Hemoglobin (Hb)

hemoglobin là gì

XÉT NGHIỆM thường được sử dụng để chẩn đoán tình trạng thiếu máu, đa hồng cầu và để theo dõi đáp ứng điều trị đối với các tình trạng bệnh lý kể trên.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm Hemoglobin (Hb)

  • XÉT NGHIỆM được tiến hành trên máu toàn phan. Máu được chống đông bằng EDTA.
  • Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm XÉT NGHIỆM.
  • Cũng có thể tiến hành định lượng nồng độ hemoglobin trên bệnh phẩm máu mao mạch (máu đầu ngón tay):
  • Sau khi chọc kim lấy máu ờ đầu ngón tay, bở giọt máu đầu tiên đi.
  • Sử dụng ống mao mạch để thu 0,5 ml máu.
  • Không được nặn đầu chi khi lấy máu vỉ thao tác này làm cho bệnh phấm bị lẫn thêm một lượng dịch của mô và có thể gây pha loãng bệnh phẩm.

Giá trị bình thường xét nghiệm Hemoglobin (Hb)

  • Trẻ sơ sinh: 14 – 19 g/100mL hay 8,7 – 11,8 mmol/L.
  • Trẻ nhỏ: 12 – 16 g/100mL hay 7,4 – 9,9 mmol/L.
  • Nữ: 12-16 g/100mL hay 7,4 – 9,9 mmol/L.
  • Nam: 13-18 g/100mL hay 8.1 – 9,9 mmol/L.
  • Phụ nữ có thai: None độ hemoglobin máu giảm (do máu bị hòa loãng)
  • Người già: Nồng độ hemoglobin máu tự miễn nhẹ.

Các nguyên nhân gây tăng nồng độ hemoglobin (hb)

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

  • Máu bị cô đặc (mất nước, giảm khối lượng tuần hoàn, bỏng).
  • Tăng hồng cầu:
    • Tiên phát:
      • Bệnh đa hồng cầu nguyên phát (bệnh Vaquez).
    • Thứ phát:
      • Sống một thời gian trên núi cao.
      • Bệnh phổi mạn.
      • Hội chứng Pickwick (người béo bệu).
      • Bệnh tim bẩm sinh với shunt phải-trái.
      • Hemoglobin bất thường.
      • Khối u lành tính hay ác tính tiết erythropoietin (Vd: ung thư biểu mô [carcinoma] thận, thận đa nang, u nguyên bào mạch của tiểu não, ung thư biểu mô [carcinoma] gan).

Nguyên nhân gây giảm nồng độ hemoglobin (Hb)

Các nguyên nhân chinh thường gặp là:

  1. Hoà loãng máu
    1. Suy thận.
    2. Truyền quá nhiều dịch.
    3. Xơ gan.
    4. Hội chứng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
    5. Có thai (3 tháng cuối).
  2. Các thiếu máu.
    • Hồng cầu to.
      • Thiếu vitamin B12.
      • Thiếu acid folic.
      • Suy giáp.
      • Rối loạn sinh tuỷ của người có tuổi.
    • Hồng cầu nhỏ.
      • Thiếu sắt.
      • Bệnh thiếu máu vùng biên hay bệnh thalassemie.
      • Thiếu máu nguyên bào sất (anémie sidéroblastique).
    • hồng cầu bình thường.
      • Tan máu.
      • Bệnh lý viêm mạn tính.
      • Tổn thương tuỷ xương.
      • Mất máu cấp tính.
  3. ức chế tủy xương và các bệnh của máu
    • Bệnh u lympho Hodgkin.
    • Bệnh lơ xê mi (leukemia), u lympho không phải Hodgkin.
    • Đa u tủy xương.
  4. Các nguyên nhân khác
    • Bệnh Addison.
    • Suy dinh dưỡng.
    • Van tim nhân tạo.
    • Thấp tim.
    • Viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuân.
    • Bệnh lupus ban đò hệ thống.

Các yếu tố góp phần làm thay đối kết quả xét nghiệm Hemoglobin (Hb)

  • Đặt garot quá lâu (> 1 phút) khi lấy máu XÉT NGHIỆM sẽ gây tình trạng cô đặc máu.
  • Tình trạng tăng giả tạo có thể xảy ra khi có tình trạng tăng lipid máu và tăng số lượng bạch cầu máu, mất nước nặng hoặc nồng độ protein huyết tương tăng cao.
  • Các đối tượng sống ở vùng cao sẽ có tăng nồng độ hemoglobin máu.
  • Người nghiện thuốc lá cũng sẽ có tăng nồng độ hemoglobin máu.
  • Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu sẽ làm thay đổi kết quả XÉT NGHIỆM. Các sai sót về kỹ thuật xét nghiệm (Vd: hòa loãng mẫu bệnh phẩm trong khi chuẩn bị mẫu xét nghiệm khi tiến hành XÉT NGHIỆM kiểu thủ công hoặc tăng độ đục cua mau bệnh phẩm do ly giải hồng cầu không thích hợp trong quá trinh xử lý mẫu khi tiến hành XÉT NGHIỆM bàng máy phân tích tự động sẽ gã\ tác động đến độ chính xác của kết quá.
  • Các thuốc có thê làm tàng nồng độ hemoglobin máu là: Gentamycin. meth} ldopa.
  • Các thuốc có thẻ làm giảm nồng độ hemogobin máu là: Kháng sinh, thuốc điều trị ung thư. apresolin. aspirin, indomethacin, thuốc ức chế MAO, pnmaquin. rifampin, sulfonamid.

Lợi ích của XÉT NGHIỆM định lượng nồng độ hemoglobin (Hb)

  1. XÉT NGHIỆM cho phép đánh giá mức độ nặng cua một tình trạng thiếu máu: Định lượng nồng độ hemoglobin máu thường được thực hiện đồng thời với đo hematocrit.
  2. Hematocrit và nồng độ hemoglobin có thể được làm theo seri để đánh giá tinh trạng mất máu cũng như để đánh giá đáp ứng đối với điều trị tinh trạng thiếu máu.
  3. XÉT NGHIỆM hữu ích trong chẩn đoán bệnh tăng hồng cầu (Nồng độ hemoglobin > 18 g/100 mL).
  4. XÉT NGHIỆM không thể thiếu trong:
    • Chẩn đoán một tình trạng suy nhược, khó thở, trống ngực hay đau vùng trước tim.
    • Làm bilan trước mổ.

Các hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên y học chứng cứ

  • Hướng dần điều trị áp dụng trong thực hành lâm sàng về truyền máu cho một cuộc mô được Hội Gây mê của Mỹ (American Society of Anesthe­ siologist) đề xuất năm 2006 khuyến cáo:
  • Để theo dõi các chỉ định truyền máu. cần định lượng nồng độ hemoglobin hay hematocrit khi có tình trạng mất máu đáng kế hay khi có bất kỳ một chỉ dẫn nào về tình trạng thiếu máu mô.
  • Nên truyền khối hồng cầu khi nồng độ hemoglobin thấp (tức là < 6 g/dL ở một người trẻ tuối và trước đó hoàn toàn khỏe mạnh), nhất là khi tình trạng thiếu máu xảy ra cấp tính.
  • Truyền khối hồng cầu thường không cần thiết khi nồng độ hemoglobin máu > 10 g/dL.
  • Các khuyến cáo trên có thể thay đổi khi Bệnh nhân đang có tình trạng mất máu đang tiếp diễn. Quyết định liệu một nồng độ hemoglobin máu trong khoảng 6-10 g/dL có cần phải truyền khối hồng cầu cho Bệnh nhân cân được dựa trên chỉ dần hiện có về tình trạng thiếu máu cục bộ tạng. tình trạng chay máu có nguy cơ tiềm ẩn hay hiện đang tiếp diễn (tốc độ và mức độ), tình trạng thê tích trong lòng mạch của Bệnh nhân và các yếu tố nguy cơ cùa Bệnh nhân bị các biến chứng liên quan với tình trạng oxy hóa máu không thoa đáng. Các yếu tố nguy cơ bao gồm tình trạng dự trữ tim phổi cùa bệnh nhân thấp và nhu cầu tiêu thụ oxy cao.
Scroll to Top