KHÁNG THỂ KHÁNG CARDIOLIPIN (ACAS) và xét nghiệm tìm cục máu đông

KHÁNG THỂ KHÁNG CARDIOLIPIN (ACAS) là gì?

Cardiolipin và các phospholipid liên quan khác là các phân tử lipid được tìm thấy ở màng tế bào và các tiểu cầu. Các phân tử phospholipid này đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tạo cục máu đông.

Kháng thể kháng cardiolipin là dạng thường gặp nhất của kháng thể kháng phospholipid. Khi cơ thể tạo các tự kháng thể chống lại cardiolipin cùa chính bản thân cơ thể (kháng thể kháng cardiolipin [ACA]).

Bệnh nhân có nguy cơ cao bị xuất hiện các cục máu đông không thích hợp tái phát (cục huyết khối) trong cả động mạch và tĩnh mạch.

Có 3 type kháng thể kháng cardiolipin là IgG, IgM và IgA.

Các kháng thể kháng cardiolipin được gặp trong hội chứng cókháng thể kháng phosphollpid (antiphospholipid antibody syndrome [APS]), bệnh lupus ban đỏ hệ thống, một số nhiễm trùng cấp, HIV, một số ung thư và với một số thuốc (Vd: phenytoin, penicillin, procainamid). Kháng thể này cũng có thể gặp trong quần thể dân chúng bình thường với tần suất gặp gia tăng theo tuổi.

Mục đích và chỉ định xét nghiệm KHÁNG THỂ KHÁNG CARDIOLIPIN

Để đánh giá các trường hợp nghi vấn có hội chứng kháng thể kháng phospholipid (antiphospholipid antibody syndrome).

1. Để phát hiện hay bilan đánh giá Bệnh nhân bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

2. Để phát hiện chất chống đông lưu hành (anticoagulant circulant).

3. Để đánh giá thăm dò ở các phụ nữ bị xảy thai tự nhiên tái phát không rõ nguyên nhân.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm KHÁNG THỂ KHÁNG CARDIOLIPIN

  • XÉT NGHIỆM được thực hiện trên huyết thanh (định lượng các IgG và IgM được thực hiện theo phương pháp ELISA).
  • Không nhất thiết cần yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn trước khi lấy máu XÉT NGHIỆM.

Giá trị bình thường xét nghiệm KHÁNG THỂ KHÁNG CARDIOLIPIN

Kháng thể cardiolipin loại IgG

  • Âm tính: < 10 GPL.
  • Nghi ngờ: 10-40 GPL.
  • Dương tính: > 40 GPL.

Kháng thể cardiolipin loại IgM

  • Âm tính: < 12 MPL.
  • Nghi ngờ: 12-40 MPL.
  • Dương tính: > 40 MPL.

Kháng thể cardiolipin loại IgA

  • Âm tính: < 12 APL.
  • Nghi ngờ: 12-40 APL.
  • Dương tính: > 40 APL.

Bảng 1. Nồng độ bình thường của các kháng thể kháng cardiolipin

Nguyên nhân gây tăng nồng độ kháng thể kháng cardiolipin

  • Hội chứng có kháng thể kháng phospholipid (antiphospholipid syndrome).
  • Ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn.
  • Viêm khớp vẩy nến (psoriatic arthritis).
  • Viêm khớp dạng thấp.
  • Hội chứng Sjogren.
  • Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm xét nghiệm KHÁNG THỂ KHÁNG CARDIOLIPIN

BỆNH NHÂN giang mai hay tiền sử bị giang mai có thể khiến kết quả XÉT NGHIỆM tìm kháng thể kháng cardiolipin dương tính giả.

Các thuốc có thể gây XÉT NGHIỆM tìm kháng thể kháng cardiolipỉn dương tính là: thuốc chống co giật, kháng sinh, hydralazin, thuốc ngừa thai dạng uống, phenothiazin, procainamid.

Lợi ích của xét nghiệm tìm kháng thể kháng cardiolipin

1. XÉT NGHIỆM quan trọng để thăm dò và xác định nguyên nhân huyết khối, giảm số lượng tiểu cầu: Hội chứng có kháng thể kháng phospholipid. 2. XÉT NGHIỆM rất hữu ích và quan trọng trong đánh giá ở các phụ nữ bị sẩy thai tự nhiên tái phát nhiều lần: Hội chứng Soulier và Boffa. 3. XÉT NGHIỆM rất hữu ích đẽ đánh giá các Bệnh nhân bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống: Tăng nồng độ kháng thể kháng cardiolipin thường gặp ở các Bệnh nhân bị bệnh lupus ban đò hệ thống bất kể các Bệnh nhân này có chất chống đông lưu hành type lupus hay không.

Các cảnh báo lâm sàng xét nghiệm KHÁNG THỂ KHÁNG CARDIOLIPIN

Các Bệnh nhân có kháng thể kháng cardiolipin dương tính cần được thảo luận chỉ định dùng dự phòng huyết khối bằng aspirin liều thấp.

Scroll to Top