ETHANOL là gì? xét nghiệm nồng độ cồn trong máu như thế nào?

(Ethylémie / Bood Alcohol level, ETOH, Ethyl Alcohol)

xét nghiệm ethanol
xét nghiệm ethanol

ETHANOL là gì?

Alcol (Alcohol) là các hợp chất hữu cơ có chứa nhóm -OH bao gồm methanol hay alcol sản xuất từ gỗ (CH3OH), ethanol hay ethyl alcohol (C2H5OH), isopropanol (alcol sát khuẩn hay dung môi hữu cơ). Mặc dù aceton (CH3COCH3) là một xetôn, không phải là một alcol song thường được gộp vào trong nhóm do nó thường được phát hiện bằng cùng một phương pháp XÉT NGHIỆM.

Ethanol là một loại alcol được tìm thấy trong các đồ uống chứa cồn. Nó được coi là một chất gây ức chế hệ thần kinh trung ương. Tình trạng ức chế này có thể gây hôn mê và chết khi nồng độ cồn trong máu (alcoolémie) đạt tới mức > 300 mg/dL. Xét nghiệm xác định nồng độ cồn trong máu thường được thực hiện như một phần của biên bản điều tra pháp y liên quan với tai nạn giao thông. Mỗi quốc gia phê chuẩn một giới hạn của riêng mình về nồng độ cồn trong máu được coi là ngưỡng gây độc.

Mục đích và chỉ định xét nghiệm ETHANOL (nồng độ cồn) trong máu

xét nghiệm ethanol
xét nghiệm ethanol
  • Chẩn đoán:
    • Giúp chẩn đoán các bệnh lý cấp tính liên quan với ngộ độc rượu cấp.
  • Bằng chứng pháp lý:
    • Đối với người gây ra tai nạn giao thông khi lái xe.
  • Đánh giá các tình trạng ngộ độc cấp có tăng khoảng trống áp lực thẩm thấu máu.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm ETHANOL (nồng độ cồn) trong máu

Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân phải  nhịn ăn trước khi lấy máu làm XÉT NGHIỆM.

  • Nếu xét nghiệm này được sử dụng để cung cấp một bằng chứng pháp lý sau này, khi lấy mẫu bệnh phẩm cần có người chứng kiến.
  • Sát trùng vị trí chọc tĩnh mạch lấy máu bằng dung dịch sát khuẩn không có ether, cồn và thậm chí cả dẫn xuất iod.
  • Tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình pháp lý tại nước sở tại nếu sau đó kết quả xét nghiệm này sẽ được sử dụng như một bằng chứng pháp lý đối với người được chỉ định làm test. Sử dụng kỹ thuật thử nghiệm miễn dịch để xét nghiệm ethanol trong nước tiểu, huyết thanh/huyết tương, máu toàn phần:
    • Nồng độ điểm cắt định tính là 40 hoặc 50 mg/dL.
    • Ngưỡng giới hạn bán định lượng là 10 mg/dL.
    • Phản ứng chéo: < 1% với isopropanol, methanol, ethylen glycol, acetaldehyd; < 15% với n-propanol.
  • Sử dụng kỹ thuật sắc ký khí để xét nghiệm ethanol, isopropanol alcohol, methanol, aceton trong nước tiểu, huyết thanh/huyết tương, máu toàn phần:
    • Ngưỡng giới hạn định lượng với các chất này là 10 mg/dL.

Giá trị bình thường xét nghiệm ETHANOL (nồng độ cồn) trong máu

Ethanol: 0 mg/dL hay 0 mmol/E (< 10 mg/dL). Methanol: < 10 mg/dL. Nồng độ > 25 mg/dL nói chung được coi là ngưỡng độc. Isopropanol alcohol: < 10 mg/dL. Tác dụng gây độc thường được thấy ở ngưỡng nồng độ 50 – 100 mg/dL.

Tăng nồng độ cồn trong máu

nồng độ cồn trong máu
nồng độ cồn trong máu

Nguyên nhân chính thường gặp là uống rượu và ngộ độc rượu cấp:

  • 50 mg/dL: Giảm ức chế, mất phối họp mức độ nhẹ.
  • 100 mg/dL: Thời gian phàn ứng chậm, khả năng cảm giác bị biến đổi.
  • 150 mg/dL: Quá trình suy nghĩ bị biến đổi, thay đổi nhân cách và hành vi.
  • 200 mg/dL: Đi đứng loạng choạng, nôn, ý thức lú lẫn.
  • 300 mg/dL: Nói líu, mất cảm giác, rối loạn thị lực.
  • 400 mg/dL: Giảm thân nhiệt, hạ đường huyết, kiểm soát cơ kém, co giật.
  • 700 mg/dL: Mất ý thức, giảm phàn xạ, suy hô hấp (tình trạng này cũng có thể xẩy ra ở mức nồng độ alcol máu thấp hơn).

Các yếu tố góp phần làm thay đối kết quả xét nghiệm ETHANOL (nồng độ cồn) trong máu

Nồng độ cồn trong máu có thể bị tăng lên khi bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc như: Thuốc kháng histamin,barbiturat, chlordiazepoxid, diazepam, isoniazid, meprobamat, opiat, phenyltoin và thuốc an thần.

Lợi ích của xét nghiệm định lượng cồn trong máu

  • Nồng độ cồn trong máu tiến triển theo thời gian: Tăng rất cao sau 1h và được thải trừ sau 4 – 5h.
    • Trong trường họp có suy gan: Đường biểu diễn nồng độ cồn trong máu tăng cao hơn và nồng độ này giảm xuống chậm hơn.
    • Trong trường hợp bệnh nhân đã bị cắt dạ dày: đường biểu diễn nồng độ cồn trong máu tăng cao hơn với nồng độ đỉnh xảy ra sớm hơn (25 phút).
    • Đường biểu diễn tình trạng tăng lên cua nồng độ cồn trong máu xấy ra chậm hơn và ở mức tăng thấp hơn khi hấp thụ rượu xẩy ra trong và sau bữa ăn, hay khi hấp thu rượu cùng với đường.
    • Nồng độ cồn tối đa trong máu được phép theo luật định tại Pháp là 0,8 g/L, tuy nhiên, tình trạng say xỉn đã có thế xẩy ra từ mức nồng độ 0,5 g/L.
    • Hôn mê do ngộ độc rượu có thề được đặt ra khi nồng độ cồn trong máu > 2,5 g/L (tình trạng này có thể đi kèm với hạ đường máu, hay nhiễm toan cetôn do rượu).
    • Tử vong có thể xẩy ra khi nồng độ cồn trong máu đạt tới ngưỡng 5 , g/L.
  • Theo tiêu chuẩn của Pháp và đã được luật phê chuẩn, người lái xe được coi là trong tình trạng say xỉn khi họ có nồng độ cồn trong khí thở > 0,4 mg/L (được đo 2 lần liên tiếp qua ống thổi) hay khi nồng độ cồn trong máu > 0,8 g/L.

Các cảnh báo lâm sàng

  • Các xét nghiệm khác như công thức máu, nồng độ glucose máu và điện giải đồ thường được chỉ định thực hiện cùng với xét nghiệm định lượng nồng độ cồn trong máu do một số tình trạng lâm sàng liên quan với các rối loạn nói trên, cũng có thể gây các triệu chứng tương tự như triệu chứng ngộ độc rượu.
  • Do xét nghiệm này có vai trò như một bằng chứng pháp lý, mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản cẩn thận. Bệnh phẩm được vận chuyển trong túi chất dẻo, được niêm phong và phải được ký nhận mỗi khi chuyển giao tới người có liên quan.
Scroll to Top