Xét nghiệm HLA là gì? Khi nào cần làm xét nghiệm HLA

xét nghiệm HLA
xét nghiệm HLA

Xét nghiệm HLA là gì?

Kháng nguyên bạch cẩu người (Human Leukocyte Antigen [HLA]) là các glycoprotein được tìm thấy ở nầu hết các tế bào có nhân trong cơ thể, song chúng có nồng độ cao nhất trên bề mặt của bạch cầu. HLA là thành phần chủ yếu được hệ thống m ễn đích cùa cơ thể sử dụng đề quyết định một chất có phải cùa chính bản thân nó hay là một chất ngoại lai. Trong thực hành lâm sàng, HLA được xac đinh Dẳng cách sử dụng các test huyết thanh và kháng thể đơn dòng (ant corps monoclonaux) có mặt trên các bạch cầu lympho của bệnh nhân.

Nhiều HLA đã được phát hiện và các nghiên cứu tiếp tục phát hiện thêm nhiều HLA nữa Một số kháng nguyên đặc hiệu được cho thấy là kết hợp với một số bệnh Một ví dụ được biết rõ nhất là HLA – B27, là kháng nguyên HLA được t m thấy ờ các Bệnh nhân bị viêm cột sống dính khớp, hội chửng Reiter và viêm knóp dạng thấp. Một số kháng nguyên khác được thấy là kết hợp với bệnh Celtac và đái tháo đường type 1.

Mục đích và chỉ định xét nghiệm HLA

xét nghiệm HLA
xét nghiệm HLA

Xét nghiệm HLA được thực hiện để xác định xem kháng nguyên bạch cầu nào hiện diện trên bé mặt tế bào. Điều này giúp:

  1. Làm rõ mức độ tương hợp tổ chức (histocompatibility) trước khi ghép tạng.
  2. Tìm kiếm các nhóm HLA thường hay kết hợp với một sổ bệnh lý nội khoa.
  3. Định dạng đặc tính di truyền của một cá thể: Định nhóm HLA để xác định mối quan hệ huyết thống (paternity testing).

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm HLA

xét nghiệm HLA
xét nghiệm HLA
  • Bệnh phẩm được lấy vào ống nghiệm tráng heparin.
  • Không nhất thiết cần yêu cầu Bệnh nhân phải  nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm.

Giá trị bình thường xét nghiệm HLA

Người ta phân biệt các HLA:

  • Thuộc nhóm I hay A, B, C: A (từ AI đến A28); B (từ BI đến B47); C(từCl đến C8).
  • Thuộc nhóm II hay D: D/DP (D/DP1 đến D/DP6), D/DQ (D/DQ1 đến D/DQ3), DR (từ D/DR1 đến D/DR14).
  • Thuộc nhóm III mã hóa đối với phần của bổ thể Bf, C2, C4a, C4b. Khi một gen vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu, người ta đặt chữ cái w (w= on work shop, Vd: Dw3).

Các ứng dụng nhóm HLA trong thực hành lâm sàng

Khi (+) đối với HLA – B27:

Viêm cột sống dính khớp, hội chứng Reiter, viêm khớp dạng thấp, nhiễm độc giáp (bệnh Basedow). Khi (+) đối với DR2/DQI: Động kinh vô căn.

Khi (+) đối với B8:

Bệnh Celiac, viêm gan mạn thể hoạt động, bệnh sarcoidose.

Khi (+) đối với A3:

Nhiễm thiết huyết tố (hemochromatosis).

Khi (+) đổi với Bwl5+ B8:

Bệnh đái tháo đường type 1.

Các yếu tố góp phần làm thay đối kết quả xét nghiệm HLA

Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả XÉT NGHIỆM.

Bệnh nhân vừa được truyền máu trong vòng 72h trước khi lấy máu XÉT NGHIỆM sẽ làm thay đổi kết quả XÉT NGHIỆM.

Lợi ích của XÉT NGHIỆM định kháng nguyên bạch cầu người (HLA)

  1. Test HLA được coi là XÉT NGHIỆM không thế thiếu khi cân nhắc ghép tạng do tính tương hợp mô (histocompatibility) hay tổ chức (tissue compatibility) phải được tôn trọng để làm giảm tới mức thấp nhất nguy cơ loại bỏ tạng ghép. Đối với ghép tủy xương, nhận diện kháng nguyên HLA A,B,C, + HLA – DR, DQ phenotypee thường được khuyến cáo.
  2. Tồn tại cùa một số kháng nguyên HLA có thê giúp ích, loại trừ chẩn đoán một số bệnh lý. Vd: B27 với viêm cột sống dính khớp; B8 với viêm da dạng hecpet (dermatite hertiforme); A3 và/hayB14 với nhiễm thiết huyết tố; B5 với bệnh Behcet; D/DR3 hay D/DR4 hay D/DR2 với bệnh ĐTĐ; Cw6 với bệnh vảy nến, D/DR2 với hội chứng Goodpasture; D/DR3 với viêm cầu thận tăng sinh màng (glomérulonéphrite extra – membraneuse); D/DQ w2 với bệnh Celiac.
  3. Một chỉ định sử dụng khác đối với định nhóm HLA là để xác định phả hệ. Trong tình huống này, HLA của một đứa trẻ được so sánh với HLA của người được cho là cha của nó. Nếu hệ HLA không tương hợp chứng tò người này chắc chắc không phải là cha của đứa trẻ. Tuy nhiên, nếu nhóm HLA tương hợp, kết quả này chỉ dẫn rằng người đàn ông này có thể có mối liên quan phả hệ với đứa trẻ.

Các cảnh báo lâm sàng xét nghiệm HLA

Sự hiện diện cúa một HLA đặc hiệu không nhất thiết chỉ dẫn một tình trạng bệnh lý liên quan. Vd: kháng nguyên HLA – B27 được tìm thấy ở 80 – 90% các Bệnh nhân bị viêm cột sống dính khớp song kháng nguyên này cũng có mặt ờ 5 – 7% người không có bệnh tự miễn.

Kháng nguyên HLA B27 được tìm thấy ở 40% Bệnh nhân bị bệnh Behcet song nó cũng được thấy ở 10% người thuộc nhóm đối chứng. Vì vậy, nhận định kết quà HLA phải được xem xét kết hợp với các triệu chứng lâm sàng mà bệnh nhân có.

Scroll to Top