Gọi là tăng khi trên:
- Nam: 40 – 70 mg/1
- Nữ: 35 – 60 mg/1
- Trẻ: 15 – 40 mg/1 mg X 5,95 = micromol
Gồm có:
[toc]
1. TĂNG ACID URIC HUYẾT THỂ CHẤT (yếu tố di truyền) ở đàn ông:
- Dẫn đến bệnh gút và bệnh sỏi;
- Gia tăng do ăn quá thừa chất, cuộc sống ít vận động, ăn thừa lipid, uống rượu.
2. TĂNG ACID URIC HUYẾT TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP SUY THẬN
Đặc biệt ở bệnh thận nhiễm độc chì và thai nhiễm độc huyết.
- TĂNG ACID URIC – HUYẾT Ở BỆNH MÁU:
- Bệnh Vaquez;
- Bệnh lách to dạng tủy;
- Bệnh bạch cầu dạng tủy, bệnh bạch cầu cấp; và nhất là acid uric – huyết rất tăng trong bệnh bạch cầu điều trị bằng hóa liệu pháp tiêu tế bào và liệu pháp corticoid (đôi khi vô niệu do urat kết tủa).
3. TĂNG ACID URIC HUYẾT DO THUỐC - (chích thuốc làm tăng acid uric - huyết):
4. TĂNG ACID URIC - HUYẾT GIẢ (giao thoa trong định lượng):
- Acid ascorbic (Vitamin C); Amidopyrin; Alphamethyl – dopa; L. dopa; Phenacetin; Paracetamol; Cafein; Theophyllin;
- Trong bệnh tích glycogen gan, acid uric – huyết rất cao;
- Bệnh não tăng acid uric – huyết, có tính cách gia đình, kèm với chậm tâm thần và tự hủy hoại, do thiếu enzym (hội chứng Lesch – Nyhan)
Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của trung tâm bác sĩ gia đình tại đây: https://bsgiadinh.vn/kham-benh-tai-nha/
Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.