(Créatininémia / Creatinine, Creatinine, Blood, Serum Creatinine)
Creatinin là gì?
Creatinin là một chất chuyển hóa nitơ, sản phẩm của sự thoái giáng của creatin cơ.
Creatin trong cơ thể có nguồn gốc hỗn hợp:
- Nguồn gốc ngoại sinh do thức ăn cung cấp.
- Nguồn gốc nội sinh chủ yếu từ gan, ngoài ra có thể ở thận và tụy (creatin được tổng hợp từ arginin và methionin). Một phần lớn creatin được duy trì ổn định trong các cơ vân (140 mg rea: n/100g cơ tươi).
Trong các cơ, enzym Creatin-Phospho-Kinase (CPK) xúc tác phản ứng:
Creatin-phosphat + ADP <-» Creatin + ATP kèm với giải phóng năng lượng.
Creatin bị thoái biến trong các cơ thành Creatinin, chất này được đưa trở lại tuần hoàn, rồi được thải trừ qua thận, ở thận, Creatinin được lọc :qua các cầu thận và được coi là không được ống thận tái hấp thu. Vì vậy, nồng độ creatin máu phản ánh toàn bộ khối cơ của một cá thể mà không thuộc vào chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân, trái lại nồng độ Creatinin mau chù yếu phản ánh chức năng thận của bệnh nhân. Khi không có bệnh thận, creatinin trong nước tiểu được bài xuất với một lượng khá hằng định và biểu chức năng lọc của cầu thận cũng như chức năng bài xuất tích cực của ống thận vì vậy có thể dự kiến được một nồng độ creatinin trong nước tiểu ở một người bình thường.
Trong một số bệnh lý cơ, lượng creatin trong các sợi cơ bị giảm với tâng song song creatin máu và creatin niệu và giảm phối hợp Creatinin máu và Creatinin niệu.
Trong các tình trạng suy thận cấp mới mắc gia tăng nồng độ Creatinin máu có thể xẩy ra trễ và tiến triển. Trong bệnh lý thận mạn, có một mối liên quan theo hàm lũy thừa giữa số các nephron không còn chức năng và giá trị của Creatinin huyết thanh
Giảm 50% số nephron có hoạt động chức năng chỉ gây tăng nhẹ Creatinin máu (1-2 mg/dL). Song khi có giảm thêm một số nephron có hoạt động chức năng, sẽ gây tăng nhanh nồng độ Creatinin.
Như vậy, Hình trên cho thấy định lượng Creatinin huyết thanh thiếu tính nhậy và không cho phép xác định các biến đổi chức năng thận kín đáo. Để khắc phục khiếm khuyết này, nên tính hệ số thanh thải (clearance) của Creatinin.
Mục đích và chỉ định xét nghiệm xét nghiệm CREATININ
- Để chẩn đoán và đánh giá mức độ suy thận.
- Định lượng nồng độ creatinin niệu (24h) kết hợp với định lượng nồng độ Creatinin máu được sử dụng để tính toán độ thanh thải Creatinin nhằm để đánh giá chức năng thận.
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm CREATININ
- Creatinin máu: xét nghiệm được thực hiện trên huyết thanh. Không nhất thiết yêu cầu bệnh nhân cần phải nhịn ăn trước khi lẩy máu làm XÉT NGHIỆM.
Creatinin niệu: Lấy bệnh phẩm 24h. Lấy mẫu nước tiểu không chính xác sẽ làm sai lạc kết quả XÉT NGHIỆM. - Tính hệ số thanh thải (clearance) của creatinin theo công thức được lựa chọn.
Giá trị bình thường xét nghiệm CREATININ
Creatinin huyết thanh (CREATININ máu)
- Nam: 0,7 – 1,3 mg/dL hay 62-115 µmol/L
- Nữ. 0,5 – 1,0 mg/dL hay 44-88 µmol/L .
- Trẻ em: 0,3 – 1,0 mg/dL hay 26 – 88 µmol/L .
(mg X 8,8 = µmol. µmol X 0,11 = mg)
Creatinin niệu (CREATININ nước tiểu)
- Nam: 1-2 g/24h hay 20-25 mg/kg/24h hay 177-230 µmol/kg/24h.
- Nữ 0,8-1,5 g/24h hay 15-20 mg/kg/24h hay 124-195 µmol/kg/24h.
Hệ số thanh thải (clearance) của creatinin
- Nam: 80 – 120 mL/min.
- Nữ: 70-110 ml/min.
- bệnh nhân >70 tuổi: 50-90 mL/min.
Tăng nồng độ creatinin máu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Suy thận nguồn gốc trước thận
- Suy tim mất bù.
- Mất nước, giảm khối lượng tuần hoàn.
- Dùng thuốc lợi tiểu hay thuốc hạ áp.
- Xuất huyết.
- Hẹp động mạch thận.
- Suy thận nguồn gốc thận
- Tổn thương cầu thận
- Tăng huyết áp.
- Đái tháo đường.
- Bệnh nhiễm amyloid (thoái hóa dạng tinh bột).
- Viêm cầu thận.
- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
- Điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
- Lắng đọng IgA tại cầu thận (bệnh Berger).
- Tổn thương cầu thận
- Tổn thương ống thận
- Viêm thận – bể thận cấp hay mạn tính.
- Sỏi thận.
- Đau tuỷ xưong.
- Tăng canxi máu.
- Tăng acid uric máu.
- Viêm nhú thận hoại tứ do đái tháo đường.
- Do chất độc (aminoglycosid, glafenin. phenacetin, rifam- picin, amphotericin B, cisplatin, chì, thuỷ neân, photpho, CC4
- Suy thận nguồn gốc sau thận
- Sỏi thận.
- u biểu mô tuyến (adenoma) hay ung thư tuyến tiền liệt.
- Các khối u bàng quang.
- Khối u tử cung (fibroma, ung thư biểu mô tuyến).
- Xơ hoá sau phúc mạc.
Giảm nồng độ creatinin máu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Hoà loãng máu.
- Hội chứng tiết hormon chống bài niệu (ADH) không thích hợp.
- Tình trạng suy dinh dưỡng nặng.
- Một số bệnh cơ gây teo mô cơ.
- Có thai.
Tăng nồng độ Creatinin niệu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Gắng sức thể lực.
- To đầu chi, chứng khổng lồ (gigantism).
- đái tháo đường.
- Nhiễm trùng.
- Suy giáp.
- Chế độ ăn nhiều đạm động vật.
Giảm nồng độ Creatinin niệu
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Cường giáp.
- Thiếu máu.
- Loạn dưỡng cơ.
- Giảm khối cơ.
- Bệnh thận giai đoạn nặng.
- Bệnh lơxêmi.
- Chế độ dinh dưỡng ăn chay.
Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm creatinin
- Mầu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả XÉT NGHIỆM.
- Nồng độ Creatinin máu vào cuối buổi chiều sẽ tăng cao hơn 20 – 40% so với buổi sáng.
- Chế độ ăn chứa quá nhiều thịt cũng có thể làm thay đổi kết quả XÉT NGHIỆM.
- Các thuốc có thế làm tăng nồng độ Creatinin máu là: Ampho tericin B, androgen, arginin, acid ascorbic, barbiturat, Captopril, Cephalosporin, chlorthalidon, Cimetidin, Clofibrat, Clonidin, cortico steroid, dextran, disopyramid, doxycyclin, fructose, gentamicin, glucose, hydralazin, hydroxyurea, kanamycin, levodopa, lithium, mannitol, meclofenamat, methicilin, methyldopa, metoprolol,minoxidiL, nitrofurantoin, propranolol, proteinm pyruvat, Sulfonamid, Streptokinase, testosteron, triamteren, trimethoprim.
- Các thuốc có thể làm giảm nồng độ Creatinin máu là: Cefoxitin, Cimetidin, chlorpromazin, marijuana, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, vancomycin.
Lợi ích của xét nghiệm định lượng Creatinin máu
XÉT NGHIỆM không thể thiếu:
- Để lượng giá các tình trạng
- Nôn và buồn nôn.
- Lú lẫn.
- Hôn mê.
- Đau lưng.
- Đái máu.
- Ở các bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc được biết là gây độc đối với thận (nephrotoxic)
- Kháng sinh nhóm aminoglycosid.
- Thuốc lợi tiểu.
- Thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
- Cisplatin.
- Phenacetin.
- Glafenin.
- Ở các bệnh nhân có tình trạng
- Tăng huyết áp.
- Đái tháo đường.
- Luput ban đỏ.
- Tăng acid uric máu.
- Tăng canxi máu.
- Sỏi thận.
- Viêm thận – bể thận.
- Đa u tuỷ xương.
- Thận ứ nước.
- Khối u đường niệu-sinh dục (bàng quang, tuyến tiền liệt, tử cung).
- xét nghiệm nồng độ creatinin niệu 24 giờ có thể được sử dụng như một phương tiện hữu ích để xác nhận và kiểm tra mức độ tuân thủ thu góp mẫu nước tiểu 24 giờ.
Ghi chú:
- Định lượng Creatinin không giúp làm sáng tỏ các biến đồi chức năng thận kín đáo, như được thấy trong tăng huyết áp, đái tháo đường hoặc ở các người có tuổi.
- Xác định hệ số thanh thải (clearance) của Creatinin cho phép đánh giá tốt hơn chức năng thận cùa bệnh nhân miễn là tiến hành thu góp đầy đủ nước tiểu 24h.
- Trong trường hợp không thể thu góp nước tiểu một cách đầy đủ, tính hệ số thanh thải (clearance) cùa Creatinin dựa trên tuổi, trọng lượng cơ thể và nồng độ Creatinin máu, cho phép đánh giá chính xác và dễ dàng chức năng thận cùa bệnh nhân.
- Do xét nghiệm đơn độc nồng độ Creatinin máu không phải là một test thỏa đáng để xác định mức lọc cầu thận vì vậy, xét nghiệm này thường được chi định cùng với xét nghiệm nồng độ urê máu khi muốn đánh giá chức năng thận. Tỷ lệ urê/creatinin máu bình thường nằm trong khoảng 6/1 đến 20/1.
Các cảnh báo lâm sàng
- Cần đánh giá cả nồng độ urê và Creatinin máu trước khi dùng bất kỳ một thuốc nào được biết có thể gây độc cho thận.
- Theo dõi nồng độ Creatinin máu cơ sở và mỗi 12 tháng/lần đối với các bệnh nhân bị đái tháo đường typ 2 được chỉ định dùng metformin. Do thuốc có thể tích tụ và là nguy cơ tiềm ẩn gây tình trạng nhiễm toan lactic ở các bệnh nhân bị suy thận.
- Không bao giờ được chỉ định xét nghiệm đơn độc Creatinin niệu do trong tình trạng suy thận, nồng độ Creatinin niệu sẽ bị tăng giả tạo do tăng bài xuất của ống thận.