Protein niệu là gì?
Nước tiểu bình thường chứa 150 mg (1 -14 mg/dL) protein mỗi ngày. Lượng protein này có nguồn gốc từ quá trinh siêu lọc huyết tương.
Sự hiện diện trong nước tiểu một lượng protein tăng cao được gọi là tình trạng có protein niệu (proteinuria) và là chỉ dẫn đầu tiên cho bệnh thận. Tình trạng protein niệu có thể được phân thành 3 type:
1. Nguồn gốc trước thận: Protein niệu do tăng dòng chảy (overflow proteinuria) với gia tăng rò rỉ các protein có trọng lượng phân tử thấp trong huyết tương vào nước tiểu (Vd: các protein bình thường, các prote n phản ứng pha cấp, globulin miễn dịch chuỗi nhẹ).
2. Nguồn gốc tại thận: Protein niệu nguồn gốc cầu thận (glomerular proteinuria): hàng rào lọc cùa cầu thận bị khiếm khuyết hay tổn thương. Tình trạng có protein niệu này có thể mang tính chọn lọc hoặc không chọn lọc với các protein khác nhau. Protein niệu nguồn gốc ống thận (tubular proteinuria): Khả năng tái hấp thu của ống thận bị tổn thương gây tăng xuất hiện các protein có trọng lượng phân tử thấp trong nước tiểu. 3. Nguồn gốc sau thận: Protein do đường dẫn niệu tạo ra gặp trong tình trạng viêm, bệnh lý ác tính hoặc tổn thương đường dẫn niệu.
Mục đích và chỉ định xét nghiệm Protein niệu
Để tìm kiếm tình trạng tổn thương thận nhất là tổn thường đối với cầu thận. Để đánh giá chi tiết tình trạng có protein trong nước tiểu sau khi xét nghiệm sàng lọc bằng que thử cho kết quả (+).
Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm Protein niệu
xét nghiệm được tiến hành trên mẫu bệnh phẩm nước tiểu thu trong 24h hoặc trên mẫu nước tiểu lấy ngẫu nhiên.
Đối với mẫu nước tiểu 24 giờ:
■ Cần hướng dẫn bệnh nhân không được làm nhiễm bẩn nước tiểu do lẫn phân hay giấy vệ sinh.
■ Bệnh phẩm được chứa trong bình chứa thích hợp có chất bảo quản (lg acid boric). Bảo quản nước tiểu trong tủ mát hay trong đá lạnh.
■ Khuyến cáo bệnh nhân hạn chế hoạt động thể thể lực trong thời gian thu nước tiểu làm xét nghiệm. Đối với mẫu nước tiểu lấy ngẫu nhiên: Hướng dẫn bệnh nhân vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài, thu mẫu nước tiểu giữa dòng.
Giá trị bình thường xét nghiệm Protein niệu
Mẫu nước tiểu 24 giờ: < 150 mg/ngày.
Mẫu nước tiểu thu ngẫu nhiên : < 200 mg/g Creatinin.
Nguyên nhân tăng lượng protein có trong nước tiểu
Hội chứng thận hư.
Bệnh cầu thận do đái tháo đường.
Bệnh gammaglobilin đơn dòng clon (Vd: đau tủy xương, các hội chứng tăng sinh tủy hoặc tăng sinh tế bào lympho khác).
Các bất thường tái hấp thu của ống thận:
■ Hội chứng Fanconi.
■ Ngộ độc kim loại nặng.
■ Bệnh tế bào hồng cầu hình liềm. Bệnh lý ác tính đường tiết niệu. Các tình trạng viêm, thoái hóa và kích ứng đường tiết niệu dưới. Sau gắng sức thể lực quá mức.
Các yếu tố góp phần làm thay đối kết quả xét nghiệm Protein niệu
Có thể gặp một protein niệu được coi là “sinh lý” (< 0,03g/24h) với thành phần chủ yếu là các protein máu.
Tình trạng có protein niệu từng lúc được mô tả như một protein niệu sau gắng sức và protein niệu liên quan với tư thế đứng.
Có thể gặp các tkết quả (+) giả: Nước tiểu kiềm hoặc thu mẫu nước tiểu lẫn với thuốc sát khuẩn (nhất là khi dùng thuốc sát khuẩn loại ammonium hóa trị bốn).
Có thể gặp các kết quả (-) giả: Khi chọn phương pháp xét nghiệm là tìm protein niệu chọn lọc, tìm protein Bence-Jones.
Lợi ích của xét nghiệm định lượng protein niệu
1. xét nghiệm hữu ích và thường được chỉ định sau khi xét nghiệm sàng lọc bằng que thử nước tiểu cho kết quả dương tính với protein niệu với mục đích đánh giá bệnh lý thận: bao gồm cả tình trạng protein niệu biến chứng của bệnh đái tháo đường và hội chứng thận hư.
2. xét nghiệm không thể thiếu trong quy trình chẩn đoán các bệnh lý thận, bao gồm: tăng Huyết áp ác tính, viêm cầu thận, ban xuất huyết giảm tiểu cầu tắc mạch (TTP) bệnh tạo keo, nhiễm độc thai nghén (Vd: tiền sản giật, sản giật), các phàn ứng tăng mần cảm, phản ứng dị ứng và tổn thương ống thận.
3. xét nghiệm được sử dụng để đánh giá và theo dõi các tác động độc với thận khi dùng thuốc.
4. xét nghiệm hữu ích trong xử trí bệnh đa u tủy xương và đánh giá tình trạng giảm nồng độ protein máu.