PROTEIN TOÀN PHẦN TRONG MÁU là gì? Khi nào cần làm xét nghiệm PROTEIN TOÀN PHẦN TRONG MÁU?

PROTEIN TOÀN PHẦN TRONG MÁU là gì?

Protein toàn phần trong máu bao gồm albumin và các globulin.

Albumin được tồng hợp ờ gan và đảm bảo các chức năng sống sau đây của cơ thể:

Tham gia duy trì áp lực keo trong huyết tương. Đảm bàc sự vận chuyển nhiều loại chất (Vd: bilirubin, acid béo, các hormor vả thuốc. Các chất này được gắn với albumin khi chúng lưu hành trong dòng tuần hoàn. Có 3 loại globulin chính trong cơ thể: alpha, beta và gamma globulin. Các alpha globulin được tổng hợp ờ gan và bao gồm:

Alpha1 globulin như: alpha1 antitrypsin, alpha fetoproteinTBG: globulin gắn với thyroxin (thyroxin – bingding globulin).

Alpha2: globulin như: haptoglobin, ceruloplasmin, HDL và alpha2 macroglobulin.

Các beta globulin cũng được tổng hợp ở gan và bao gồm: transferrin, plasminogen LDL và các bổ thể.

Các gamma globulin còn được gọi là globulin miễn dịch, được các bạch cầu lympho B sản xuất khi đáp ứng với kích thích của các kháng nguyên. Các globulin miễn dịch bao gồm kháng thể IgA, IgD, IgE, IgGIgM. Các globulin đảm bảo các chức năng sống sau đây của cơ thể:

  • Tham gia duy trì cân bằng toan – kiềm.
  • Tham gia vào đáp ứng viêm của cơ thể.
  • Đóng vai trò chù đạo trong cơ chế phòng vệ miễn dịch và sản xuất các kháng thể.
  • Tham gia và điều hoà quá trình đông máu và tiêu fibrin.

Cần ghi nhận là xét nghiệm định lượng protein toàn phần của cơ thể tương đối thô sơ. Thực vậy, XÉT NGHIỆM này chì giúp phát hiện tình trạng giảm hay tăng tổng lượng protein lưu hành trong máu.

Các kỹ thuật xét nghiệm Protein trong máu

Trong số các kỹ thuật cho phép nghiên cứu sâu hơn các protein lưu hành trong tuần hoàn, có thể kể tới:

1. Điện di các Protein trong huyết thanh (serum protein electro- phoresis):

Đây là phương pháp thường được sử dụng để xác định albumin và từng loại globulin. Kỹ thuật này sử dụng đặc tính của phân tử protein là mỗi phân tử protein được coi như một anion trong môi trường kiềm và sẽ di chuyển trong điện trường tới cực dương, theo một tốc độ riêng của phân tử protein. Điện dl protein huyết thanh được tiến hành trên acetat cellulose hay trên thạch agarose và cho phép tách protein trong huyết thanh thành 5 phần: albumin, alpha 1, alpha 2, bêta và gamma globulin.

2. Điện di miễn dịch các protein huyết thanh:

Kỹ thuật này kết hợp giữa tách các protein huyết thanh trong một điện trường (điện di) với kết tủa từng loại protein bằng các huyết thanh miễn dịch đặc hiệu. Như vậy, sự xuất hiện trên gel thạch agarose các cung kết tủa cho phép định tính các globulin miễn dịch và chứng minh đặc điểm đơn dòng (monoclon) hay đa dòng (polyclon) của các globulin miễn dịch.

Các bệnh lý globulin miễn dịch đơn dòng clon (monoclonal gammopathies) là một nhóm các rối loạn được đặc trưng bằng tình trạng tăng sinh của một clon duy nhất các tế bào huyết tương và tình trạng này tạo ra một protein đồng nhất về phương diện miễn dịch thường được gọi dưới tên parprotein hayprotein đơn dòng( monoclonal protein [M-protein]). Bệnh lý globulin miễn dịch đơn dòng thường đi kèm với các bệnh lý ung thư hay bệnh lý tiềm ẩn nguy cơ ác tính như đa u tùy xương, bệnh tảng macroglobulin máu VValdenstrom, bệnh lơxêmi, bệnh chuỗi nặng và nhiễm amyloid. Các bệnh lý globulin miễn dịch đa dòng (polyclonal gammopathies) có thể là hậu quả của phản ứng viêm.

3. Định lượng các globulin miễn dịch:

XÉT NGHIỆM này còn được gọi là điện di globulin miễn dịch đã được cố định (immunoíixation electro-phoresis). Kỹ thuật sử dụng các huyết thanh miễn dịch đặc hiệu cho phép định lượng các IgG, IgM, IgA. XÉT NGHIỆM này thường được chỉ định sau khi tiến hành điện di miễn dịch các protein huyết thanh phát hiện có tình trạng bệnh lý globulin miễn dịch đơn dòng nhằm để xác nhận hay loại trừ chẩn đoán đa u tủy xương.

Ghi chú:

Tất cả các bất thường của protein huyết thanh (tăng hay giảm nồng độ) hay các thay đổi chất lượng của các protein cần đựơc tiến hành làm thêm các XÉT NGHIỆM bổ sung để tìm kiếm nguyên nhân.

Mục đích và chỉ định xét nghiệm PROTEIN TOÀN PHẦN TRONG MÁU

Để có được theo một cách đơn giàn các thành phần protein có trong huyết thanh: Albumin và globulin. Vì vậy, XÉT NGHIỆM thường được chỉ định để:

  • Theo dõi các Bệnh nhân bị bệnh lý gamma globulin miễn dịch đơn dòng.
  • Chẩn đoán các bệnh lý gamma globulin miễn dịch đơn dòng clon, khi được sử dụng kết hợp với test cố định miễn dịch.
  • Hỗ trợ trong chẩn đoán bệnh gan, tình trạng giảm gammaglobulin máu, tăng gamma globulin máu, các tình trạng viêm, bệnh ly u tân sinh, bệnh thận vả bệnh lý đường tiêu hóa.
  • Xét nghiệm cũng được xem xét chì định cho các bệnh nhân có tăng nồng độ protein toàn phần trong huyết thanh hoặc khi có các dấu hiệu và triệu chửng gợi ý sự có mặt của tình trạng rối loạn tế bào huyết tương.

Cách lấy bệnh phẩm xét nghiệm PROTEIN TOÀN PHẦN TRONG MÁU

Protein máu.

  • XÉT NGHIỆM được tiên hành trên huyết thanh.
  • Không nhất thiết cần yêu cầu BX phải nhịn án trước khi lấy máu XÉT NGHIỆM.

Giá trị bình thường xét nghiệm PROTEIN TOÀN PHẦN TRONG MÁU

  • Protein toàn phần trong huyết thanh: 6 -8 g/dL hay 60 – 80 g/L.
  • Albumin: 58 – 74% 3,3 – 5,5 g/dL hay 33 – 55 g/L.
  • Alpha1 globulin: 2 – 3,5% 0,1 – 0,4 g/dL hay 1 – 4 g/L.
  • Alpha2 globulin: 5,4 – 10,6% 0,5 – 1,0 g/dL hay 5-10 g/L.
  • Beta globulin: 7 – 14% 0,5 – 0,9 g/dL hay 5-9 g/L.
  • Gamma globulin: 8 – 18% 0,6 – 1,4 g/dL hay 6-14 g/L.

Tăng nồng độ protein toàn phần máu

1. Tình trạng mất nước nặng.

2. Bệnh đa u tuý xương.

3. Bệnh tăng macroglobulin máu Waldenstrom (Macro-globulinemia).

4. Các nhiễm khuẩn mạn tính và các bệnh tự miễn gây tăng gamma globulin máu.

5. Bệnh sarcoidose (sarcoidosis).

Giảm nồng độ protein toàn phần máu

  1. Hoà loãng máu.
  2. Giảm khẩu phần protein:
    • Suy dinh dưỡng.
    • Nuôi dưỡng bằng dịch truyền tĩnh mạch không có protein.
  3. Khiếm khuyết của quá trình tổng hợp protein:
    • Xơ gan.
    • Viêm gan mạn tính.
  4. Mất protein qua đường tiêu hoá:
    • Hội chứng giảm hấp thu.
    • Cắt ruột non.
    • Rò ruột.
    • Bệnh lý ruột gây mất Protein (“Protein – loosing” Enteropathie).
  5. Mất qua nước tiểu:
    • Đái tháo đường.
    • Viêm cầu thận.
    • Bệnh tự miễn (Vd: bệnh lupus ban đỏ hệ thống).
    • Bệnh nhiễm amyloid (amyloidosis).
    • Huyết khối tĩnh mạch thận.
    • Tổn thương ống thận.
    • Sản giật.
  6. Mất qua da (Vd: bỏng).
  7. Mất vào khoang thứ ba (Vd: cổ chướng).

Lợi ích của định lượng protein toàn phần máu

1. xét nghiệm giúp đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thể tích trong lòng mạch của bệnh nhân.

2. xét nghiệm cho phép xác định tình trạng tăng protein máu và phát hiện bệnh đa u tủy xương và các rối loạn protein máu khác, tình trạng viêm, bệnh tự miễn, nhiễm trùng.

3. xét nghiệm không thể thiếu trong thăm dò các bệnh lý gây mất protein vì vậy giúp cung cấp các thông tin hữu ích để chẩn đoán phù, tràn dịch màng phổi và cồ chướng.

Scroll to Top