THUỐC ĐIỀU TRỊ CƠN ĐAU THẮT NGỰC (ANGOR PECTORIS)

[toc]

Các thuốc tác dụng chậm

Có loại tác dụng chậm, có loại tác dụng tương đổi chậm. Ngoài cơn, dùng các loại này tốt vì có thẻ ngăn ngừa được sự tái phát hạn chế được hiện tượng thiếu máu cơ tim.

a.     Propranolol

Là thuôc ức chế cảm thụ giao cảm bêta. Thuốc có tác dụng tốt với cơn đau tim và ngày càng được sử dụng rộng rãi.

Thuốc làm mất hoặc giảm cơn đau, kể cả loại xuất hiện tự nhiên không do ráng sức.

Sử dụng propranolol cho phép giảm liều nitroglyxerin vả làm cho bệnh nhân hoạt động được khá hơn.

Tác dụng tốt nhất với người có cơn đau thắt ngực xảy ra trên cơ địa dễ kích động, suy nhược thần kinh hay lo âu hồi hộp.

Liêu tùy theo từng bệnh nhân và thể bệnh; thường bắt đầu bằng 20 -40mg, về sau có thể tăng dần và chọn liều nào kết quả nhất.

Có thể dùng phối hợp với thuốc chống đông, các dẫn chất nitro.

Cơ chế tác dụng của thuốc, có thể là làm giảm công của thất trái, giảm mức tiêu thụ ôxy trong cơ tim.

Trong khi dùng thuốc nếu thấy nhịp chậm dưới 60/phút, xuất hiện cac dâu hiệu suy tim trái như khó thở, thì cần ngừng thuốc.

Cần tôn trọng các chống chỉ định: suy tim, rối loạn dẫn truyên nhi that, hen, các bệnh phế quản mạn (hay gặp ở người già), loét dạ dày, tá trang.

b.     Các dẫn xuất nitro tác dụng chậm

Tác dụng ngăn chặn cơn và làm cho các cơn thưa hơn.

* Tetranitrat pentaerythrityl (Peritrat) thường phối hợp với gacdenan; mỗi viên có 80mg tetranitrat pentaerythrityl và 45mg phenobacbital; sáng viên, chiều 1 viên. Còn dùng Nitropenton (Petaeritrityle tetranitrat).

*    Trinitrin chậm thưcmg phối họp với phenobacbital (mỗi viên có 2.6mg trinitrin và 20mg phenobacbital). Mỗi ngày uống 1 đến 3 viên, nuốt chứ không nhai. Có khi phối họp với nitropenitrit.

*    Viên nitro. Mỗi viên có Img trietanolamin trinitrat diphotphat. Mỗi ngày uống 1-2 viên đề phòng ngừa com. Ngoài ra có các dẫn xuất nitro khác: trinitrat trietanolamin…

*      Dùng thuốc cao dán vào thành ngực phía tim (Nitroderm)

c.     Những thuốc giãn mạch

–     Theophylin thường hay dùng phối họp với phenobacbital, mỗi ngày uống 2-6 viên.

–      Oxypripolat theobromin (Theocor 0,125g) mỗi ngày uống 2-3 viên. Tiêm mỗi ống Iml 0,30g tĩnh mạch, bắp, dưới da.

–     Oxyaetyl theophylin. Mỗi viên cỏ 90mg aethophylin và 20mg theo-
phylin).

–     Papaverin mỗi ngày uổng 0,1 Og đến 0,30g. Thưòmg phối họp với rutin (solurutin – papaverin). Mỗi ngày uống 3-4 viên hoặc 1-2 ống tiêm tĩnh mạch hoặc bắp thịt.

–      Aminophlin viên 0,20g (mỗi ngày uống 2-4 viên).

–     Phối hợp theophylin, papaverin, phenobacbital, vitamin p (Euphyl-linum compositum), mỗi ngày uống 1-2 viên.

Nhìn chung, các thuốc giãn mạch vành có tác dụng hạn chế. Thường chỉ dùng khi không có các loại thuốc trên, hoặc khi cơn nhẹ.

d.     Các thuốc tác dụng nuôi dưỡng tim

–     Nifedipin (Adalat – Corinfar) viêm nang lOmg – Điều trị và dự phòng các biểu hiện suy vành – 1 viên X 3 lần uống không nhai. Hiệu quả sau 10 phút.

–     Cohocmon: tinh chất cơ tim bào thai, tiêm bắp hoặc dưới da, hiện ít dùng.

–      Flavon oxyaxetat etyl (Recocdil), mỗi ngày 2 viên.

–      Methoxy hydroxyphenyl isoproylaminoprolophenon (ll-damen) mỗi ngày 1-3 viên. XV đến XXX giọt: 1 đến 3 ống tiêm tĩnh mạch chậm.

–      Prenylamin (Corontin, Segontin), mỗi ngày 2-4 viên.

–   Tinh chất tim (Recosen) mỗi ngày 1-3ml tiêm bắp hoặc 1-3 viên uống.Hiện cũng ít người  dùng

-Tri9nphlnyTdietylaminoetyl imino oxadiazol) mỗi ngày 3-6 viên 0,01

– Verapamil hydroclorit (Isoptin 0,04g) giãn mạch vành, lợi niệu, hạ

huyết áp: mỗi ngày 1-3 viên.

a.     Các thuốc an thần

–      Bacbiturat 0,05-0,20g mỗi ngày

–      Valium 2mg, 5mg, 10mg, mỗi ngày 4-20mg

–      Hydroxyzin và ajmalin, mỗi ngày  1-2 viên

–      Diazepam (seduxen) 2-5mg,mỗi ngày 4-10mg

–      Librium (clodiazepoxit), viên 10mg mỗi ngày 1-2 viên

b.     Các thuốc chống đông

Chủ yếu dùng trong các loại thể trung gian

–     Heparin (tác dụng chống trombin). Tiêm tĩnh mạch hay nhỏ giọt tĩnh mạch 200-300mg. Chỉ định dùng trong các cơn kéo dài nghi có nhồi máu cơ tim bắt đầu.

Hiện nay dùng calciparine.                           .

–      Thuốc kháng vitamin K. Dùng dẫn xuất cumarin (tromesan, sintrom,cumadin,dicoumatrol) h oặc các dẫn xuât phenylindan dion (pindion  ).Chỉ định trong những trường hợp có tăng đông máu, có cơn đau tim liên tiếp

Hiện nay dùng aspirin dưới dạng Aspegic hay aspirin pH8

Khi dùng thuốc chống đông, nên nhớ là có một số thuốc làm tăng tác dụng chống đông (cloíibrat, quinidin, aspirin,tanderin) và có thuốc làm giảm tác dụng chống đông (bacbiturat, an thần).

thuốc điều trị cơn đau thắt ngực

Bạn có thể tìm hiểu thêm về dịch vụ của trung tâm bác sĩ gia đình tại đây: https://bsgiadinh.vn/kham-benh-tai-nha/

Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.


Leave a Comment

Scroll to Top